By Tử Vi Chân Cơ|
13:03 06/09/2025|
Bài Viết Sưu Tầm
79 Lời Luận Giải Về Sao Cự Môn
Dưới đây là 79 lời luận giải về sao Cự Môn, đặc biệt tập trung vào những người có sao Cự Môn ở cung Mệnh.
1. Chủ về thị phi, là người có trách nhiệm, trí nhớ tốt, khả năng phân tích mạnh mẽ, hay do dự, lòng tốt nhưng đa nghi, dễ chiêu khẩu thiệt thị phi, giao tiếp với người khác thường "đầu xuôi đuôi không lọt" (bắt đầu tốt nhưng kết thúc xấu). Giọng nói to, tính tình thẳng thắn, nói nhiều nhưng chưa chắc đã có lý, hành sự không thực tế. Thị phi trong đời phần lớn do mình tự chuốc lấy. Thích hợp ra ngoài mưu sinh, cả đời vất vả, già chết nơi đất khách quê người.
Cự Môn hóa khí là ám, chủ về thị phi nhân sự. Rất khó hóa giải khuyết điểm thị phi nhân sự này, trừ khi đạt ba điều kiện:
a. Cung vị ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, chủ về "khẩu phúc" (ăn uống) thay cho cãi vã.
b. Hóa Lộc, hóa Quyền. (Quyền tốt hơn Lộc)
c. Gặp Lộc Tồn.
Do đó, chỉ có sao Thổ và sao Hỏa mới có thể làm giảm bớt khuyết điểm của Cự Môn. Ngoài ra, cung Tý, Ngọ có ba sao cát (Khoa, Quyền, Lộc) đồng cung, đối cung, hội chiếu cũng có thể hóa giải, gọi là "Thạch Trung Ẩn Ngọc" (ngọc ẩn trong đá), chủ về đại khí vãn thành (thành công muộn).
2. Cự Môn tỉ mỉ, nhạy cảm, đa nghi, lòng tự trọng cao, ăn nói giỏi, chỉ một chút lơ là hay thờ ơ cũng cảm thấy bị tổn thương. Phản ứng trực tiếp, bất kể thời gian, địa điểm có phù hợp hay không, cho đến khi đối phương chịu thua mới thôi. Khó kết giao tâm sự với Cự Môn, nhưng khi được đối xử chân thành, phản ứng sẽ rất hào phóng, quen dùng vật chất để báo đáp.
3. Cự Môn trông có vẻ dễ gần nhưng thực ra tính cách câu nệ, tự mãn tự kiêu, nhưng một khi gặp tình huống cần thiết, sẽ thể hiện sự "ai đến cũng không từ chối", "thấy chiêu nào đỡ chiêu đó", có khả năng thuyết phục cao siêu.
4. Cự Môn cũng có lòng trắc ẩn, nhưng chỉ giới hạn ở việc đưa ra ý kiến, góp ý, hỗ trợ bằng lời nói. Khác với Thiên Tướng ở chỗ Thiên Tướng thực sự ra tay giúp đỡ thiết thực như "gửi than giữa trời tuyết".
5. Thích cát hóa, chủ về ăn nói giỏi, có khả năng biện luận sắc bén, thích hợp với các ngành nghề "động khẩu sinh tài" (kiếm tiền bằng lời nói), giảm bớt thị phi, không thuận lợi. Nhập Mệnh, Thân, Tật Ách chủ về bệnh tật, dễ có hiện tượng "tài nhiều thân yếu".
6. Cự Môn hóa Lộc, phúc hậu có khẩu phúc, tăng khả năng ăn nói, danh lợi song toàn. Nặng về tâm cơ, thiếu chủ kiến, trong ngoài không nhất quán.
7. Cự Môn hóa Quyền, tăng khả năng ăn nói, giảm tranh chấp, nâng cao địa vị xã hội. Hội Xương Khúc, có thể được bầu làm đại biểu nhân dân.
8. Cự Môn hóa Kỵ, dễ chiêu thị phi, kiện tụng, tang thương, giáng chức, mất việc, thân thể yếu, tai họa, phá tài, hôn nhân biến động, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh đề phòng hỏa hoạn.
9. Cự Môn là Ám Túc, trong sự nghiệp dễ lợi dụng kẽ hở pháp luật, nhận hoa hồng, ở Mệnh, Thân, Tài, Quan, có tiền bạc không đóng thuế.
10. "Cự Phá Kình Dương tính tất cương", thích người khác tuân theo, thà thua người chứ không chịu thua trận, trách móc nhiều hơn khuyến khích.
11. Không gặp Kỵ Sát, Cự Môn cũng là người "khẩu xà tâm phật" (miệng nói lời cay độc nhưng lòng tốt), trọng công bằng chính nghĩa. Không nói ra thì không thoải mái.
12. Khả năng ăn nói và thái độ chân thành, thực tế của Cự Môn dễ khiến người ta "ban đầu thiện cảm", rất hữu ích cho việc mở rộng sự nghiệp. Gặp Khôi Việt, Tả Hữu, Cát hóa hội chiếu, có thể phát huy tài năng trong quan hệ xã hội và sự nghiệp công cộng, nắm bắt tình hình đang thay đổi, do đó thích hợp làm giáo viên, bác sĩ, ngoại giao, kinh doanh.
13. Cự Môn chủ về khẩu phúc, khẩu thiệt, Cự Môn ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi chủ về khẩu phúc, Cự Môn không được chế hóa thì dễ có tranh chấp lời nói.
14. Khả năng ăn nói của Cự Môn có nội dung, nếu gặp hóa Quyền, rõ ràng mạch lạc, dễ được người khác tin tưởng, có uy tín, khác xa với sự hào nhoáng chứa tiền tài, đào hoa của Văn Khúc.
15. Rất lợi cho các ngành nghề chủ yếu dùng lời nói: truyền thông đại chúng, nghệ thuật, y dược, tư pháp, ngoại giao, giáo dục, bảo hiểm, đại lý, mệnh lý, ngôn ngữ. Học tập nên đi đúng đường, tránh tăng thêm phiền toái.
16. Gặp Cát tinh ở Mệnh Thân, ăn nói giỏi, thích hợp ngành nghề "động khẩu sinh tài". Ở đất vượng có thể thể hiện tốt trong giao tiếp, tranh luận hoặc giảng dạy.
17. Lạc hãm gặp Sát tinh, cả đời nhiều khẩu thiệt thị phi, hao tài tốn của, cầu mưu không thuận, tính cách mạnh mẽ thích thể hiện, hồng nhan bạc phận. (Ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)
18. Cự Môn hội Khoa, Quyền, Lộc, có thực lực, sự nghiệp thành công.
19. Cự Môn gặp Khoa, Quyền, Lộc, ăn nói tốt, lời lẽ sắc bén có tài biện luận (khi không có hóa Kỵ).
* Hóa Lộc: Nói chuyện có lý, cảm tính, dễ tính, biết nói tùy hoàn cảnh. Ở đất vượng gặp Cát tinh, Đào Hoa tinh, thích hợp phát triển trong giới giải trí. Hiệu suất tốt, giỏi mua bán, ăn nói khéo léo.
* Hóa Quyền: Nói chuyện có lý nhưng mang tính uy quyền, tự tin, có sức ép tiềm ẩn. Khả năng quản lý tốt, ăn nói giỏi, chỉ cần cẩn thận làm tổn thương người khác, dễ bị tiểu nhân hãm hại. Ở đất vượng gặp Cát tinh, thích hợp ngoại giao, ở đất hãm làm thầy giáo.
* Hóa Khoa: Văn nhã lịch sự, khách khí, phong thái quân tử.
* Hóa Kỵ: Nói chuyện khó nghe, lại nói nhiều, dễ gây phản cảm. Tâm lý phản nghịch nặng, khẩu thiệt thị phi, tai họa vô cớ, sự nghiệp biến động. Hóa Kỵ gặp Sát tinh, đề phòng kiện tụng.
20. Cự Môn hóa Quyền, Lộc, Kỵ, ở Mệnh, Tài, Quan, thích hợp ngành nghề "động khẩu sinh tài". (Hóa giải sức mạnh thị phi của hóa Kỵ).
21. Cự Môn hóa Kỵ nhập Mệnh, ít duyên với mẹ, vì nó là cung Phúc Đức của Thái Âm.
22. Cự Môn gặp Tả Hữu, hóa Khoa, người không ở vị trí cao thì họa nhẹ. Hóa Kỵ đồng cung hoặc đối chiếu, thị phi vướng mắc, lại gặp Không Kiếp, tự làm khổ mình. Cự Môn là số cô độc, thần khắc nghiệt, trừ khi xuất gia tu hành hoặc làm các ngành nghề "cửu lưu" (như y sĩ, thầy bói, v.v.), mới tránh được sự lao tâm.
23. Cự Môn hội Lộc Tồn, cả đời bình an thuận lợi.
24. Cự Môn + Lộc Tồn + Văn Xương, tài hoa tràn đầy.
25. Cự Môn + Văn Xương, tính cách thẳng thắn, bộc trực.
26. Cự Môn (Lộc) + Văn Xương (Kỵ), suy nghĩ không theo lẽ thường.
27. Cự Môn hội Xương Khúc, Khôi Việt, thích hợp công chức, sự nghiệp văn hóa.
28. Cự Môn gặp Cát hóa, tam hợp Xương Khúc, Đào Hoa tinh, cũng có thể làm ngành giải trí, nghệ thuật, có thể đạt được thành tựu.
29. Cự Môn hội Văn Xương, Văn Khúc, có văn tài, nói chuyện có lý, phản ứng linh hoạt, thích hợp công chức, sự nghiệp văn hóa, tình cảm không ổn định.
30. Cự Môn hội Tả Hữu, cả đời giàu có. Ăn mặc không thiếu thốn, có quý nhân giúp đỡ.
31. Cự Môn + Hữu Bật, là người ôn hòa hơn, nhiệt tình.
32. Cự Môn tam hợp Tả Hữu, võ quý.
33. Cự Môn hội Thiên Khôi, Thiên Việt, thích hợp công chức, sự nghiệp văn hóa, có quý nhân tương trợ.
34. Cự Môn ít có khả năng chống lại Kỵ Sát.
35. Cự Môn + Kình Dương, đời sống tình dục không bình thường, hoặc có bệnh kín.
36. Cự Môn Đà La ắt sinh nốt ruồi ẩn.
37. Cự Môn + Đà La, nhập Mệnh, Phúc Đức, đều chủ về tai họa bất ngờ. (Đại hạn cũng vậy)
38. Cự Môn + Kình Đà, chủ về phẫu thuật, hoặc tình cảm nam nữ vướng mắc.
39. Cự Môn hội Kình Dương, Đà La: Tình cảm hoặc thị phi nhân sự không ngừng, dễ bị tổn thương.
40. Cự Môn + Kình Đà, hóa Kỵ, nhiều khẩu thiệt thị phi, cả đời nhiều sóng gió, ở Mệnh, Thân, Tật Ách dễ mắc bệnh vàng da. Tình cảm vướng mắc. Nhiều hình khắc, nam góa vợ nữ góa chồng.
41. Cự Môn + Hỏa Linh, Không Kiếp, chủ về cuộc đời gian truân, tàn tật, không có Cát tinh đề phòng hình thương bôn ba, cung Phụ Mẫu không có Cát tinh thì dễ bị bỏ rơi, ly tông, con ngoài giá thú. (Ở cung Tử Tức cũng vậy, con cái bị tàn tật).
42. Cự Môn hội Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh dễ đắc tội người khác, cẩn thận hỏa hoạn.
43. Cự Môn + Hỏa Linh, chủ về tai nạn xe cộ.
44. Cự Môn Hỏa Linh gặp vận hạn xấu, chết nơi đất khách. Đề phòng tự sát hoặc chết thảm.
45. Cự Hỏa Kình Dương gặp ác diệu, đề phòng treo cổ, nhảy sông.
46. Cự Môn + Hỏa Tinh + Kình Dương, cả đời bị treo cổ chết, cả đời nhiều tai nạn hình thương. Vận hạn không tốt dễ nghĩ quẩn. (Đặc biệt hung ở Tứ Mộ).
47. Cự Môn + Hỏa Tinh + Kình Dương, ắt sinh dị nốt ruồi.
48. Cự Môn + Hỏa Linh + Bạch Hổ, chủ về kiện tụng. Thêm Quán Sách, chủ về tù ngục.
49. Cự Môn + Hỏa Tinh, chủ về hỏa hoạn. Cự Môn + Tang Môn, chủ về áo tang. Hóa Kỵ cũng vậy. Nếu không thì là sự nghiệp biến động, đại phá tài.
50. Cự Môn + Không Kiếp, tiểu nhân đắc thế.
51. Cự Môn + Thiên Hình, tai họa lao ngục.
52. Cự Môn hội Thiên Hình, chủ về hình tụng.
53. Cự Môn hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Không, Địa Kiếp, hóa Kỵ, nhiều vấn đề khẩu thiệt tình cảm, áp lực nặng nề.
54. Cự Môn + Văn Khúc + Tả Phù + Kình Dương, tính cách bộc trực, thẳng thắn, không được lòng người.
55. Cự Môn + Văn Khúc (hóa Kỵ) + Đà La, nói lắp. Ở Mệnh, Thân, Tật Ách.
56. Cự Môn + Thiên Đồng + Văn Xương, giỏi ăn nói, thích hợp ngoại giao.
57. Cự Môn + Thiên Khốc + Không Kiếp, nhập Mệnh Thân, dễ xuất gia.
58. Cự Môn ở Mệnh Thân, đối cung có Hỏa Linh, Bạch Hổ, không có Đế Lộc, ắt phải tha hương, Sát tinh hội hợp tam hợp, ắt gặp nạn nước.
59. Cung Tài của bản mệnh, đại hạn nhập Tứ Mộ gặp Cự Môn + Kỵ Sát, dễ hao tài chuốc thị phi.
60. Nữ mệnh Cự Môn + Kình Đà ở đất hãm, tướng mạo quyến rũ, chủ về dâm đãng hoặc yểu mệnh, chết thảm. Hồng nhan bạc phận.
61. Nữ mệnh Cự Môn hãm địa chủ về dâm đãng, nếu làm thị nữ, thiếp thì tránh được tai ương. Dung mạo thanh kỳ được sủng ái, nếu không thì yểu mệnh chết thảm.
62. Nữ mệnh hãm địa, khắc chồng khắc con, bất lợi lục thân, nhiều dâm dục, tình cảm khó như ý. Có thể làm thiếp, hoặc vướng mắc với người đã có vợ.
63. Nữ mệnh Cự Môn miếu vượng, người sinh năm Quý, Tân phúc hậu, thêm Tả Hữu, sống lâu.
64. Nữ mệnh Cự Môn hãm địa, khắc chồng khắc con.
65. Nữ mệnh Cự Môn, người sinh năm Đinh rất đa tình.
66. Nữ mệnh Cự Môn + Văn Khúc, tính tình lẳng lơ, không đứng đắn.
67. Nữ mệnh Cơ Cự thủ Mệnh Thân, dù chủ về phú quý, không tránh khỏi đa tình. Cự Túc Thiên Cơ chủ về phá tán. Nữ mệnh Mão Dậu dù phú quý không tránh khỏi dâm dật.
68. Nữ mệnh Cự Môn + Đà La, dễ sa chân vào chốn phong nguyệt.
69. Cự Môn cư Tứ Mã Địa (Dần, Thân, Tị, Hợi) nhập Mệnh, Điền, mưu sinh nơi đất khách.
70. Cự Môn hóa Kỵ nhập Mệnh Thân, tự kỷ, dễ mắc bệnh tâm thần, thị phi tai nạn.
71. Cự Môn, Thiên Lương nhập Mệnh Thân, loạn luân bại tục. Gặp Kình Đà càng chắc chắn.
72. Cự Môn, Thiên Lương phân thủ Mệnh Thân, không có Cát tinh phù trợ, dễ có tình cảm không chính đáng và tình duyên trắc trở, nghi ngờ giới tính, vận cuối đời tốt hơn. (Khi đại hạn đi vào Thái Âm, hoặc sao Đào Hoa).
73. Cự Môn, Thái Âm phân thủ Mệnh Thân, "tư tâm vì mình".
74. "Cự Môn là Ám Túc, chủ về con người đa nghi, nhiều thị phi, ít hòa hợp với lục thân, giao tiếp với người khác ban đầu tốt, kết thúc xấu."
75. "Cự Môn là Cô Độc Chi Túc, Khắc Bạc Chi Thần."
76. "Cự Phá Kình Dương tính tất cương."
77. "Cự Môn không thích hợp ở vị trí cao."
78. "Thạch Trung Ẩn Ngọc." Cung Tý, Ngọ thấy Tả Hữu, Cát hóa, ít Sát tinh, có tài trí thông minh, có lý tưởng, kiên cường chịu đựng, cuối cùng sẽ có lúc tỏa sáng rực rỡ, nhưng nên kiêng kiệu ngạo, nóng nảy, nếu không khó thoát khỏi số phận thị phi quấn thân. (Cự Môn hóa Kỵ hoặc Kình Dương đồng cung đối chiếu đều phá cách.)
79. "Cự Hỏa Kình Dương, cả đời bị treo cổ chết." "Cự Môn Tứ Sát hãm địa mà hung." Lòng tự trọng cao, lại khó tự điều chỉnh, thường có hành vi phi lý. Gặp Tả Hữu, Cát hóa, có cơ hội chuyển biến hơn.
Nguồn: Blog 18zw
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)