By Tử Vi Chân Cơ| 19:17 24/04/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

ẢNH HƯỞNG CÁC SAO Ở CUNG QUAN LỘC

1. Tử Vi :

- Tử Vi đơn thủ tại Ngọ: quý hiển.

- Tử Vi đơn thủ tại Tý: công danh bình thường.

- Tử Vi - Thiên Phủ đồng cung tại Dần, Thân: văn võ kiêm toàn, công danh nhẹ bước.- Tử Vi - Thất Sát đồng cung tại Tỵ, Hợi: công danh hiển hách.

- Tử Vi - Tham Lang đồng cung tại Mão, Dậu: bình thường.

- Tử Vi - Phá Quân đồng cung tại Sửu, Mùi: có xu hướng về võ, công danh lận đận.

2. Thiên Phủ:

- Thiên Phủ đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có danh chức khá.

- Thiên Phủ đơn thủ tại Mão, Dậu, Sửu, Mùi: đi buôn thì giàu có.

- Thiên Phủ - Tử Vi đồng cung tại Dần, Thân: coi Tử Vi.

- Thiên Phủ - Vũ Khúc đồng tại Tý, Ngọ: công danh hiển đạt.

- Thiên Phủ - Liêm Trinh đồng cung tại Thìn, Tuất: quý hiển.

3- Vũ Khúc:

- Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn, Tuất: công danh hiển đạt, có xu hướng về võ. Đi buôn hoặc làm công nghệ cũng phát đạt.

- Vũ Khúc - Thiên Phủ đồng cung tại Tý, Ngọ: coi Thiên Phủ.

- Vũ Khúc - Thiên Tướng đồng cung tại Dần, Thân: công danh hiển đạt, đi buôn hoặc phát về võ, nhưng bước công danh lận đận.

- Vũ Khúc - Phá Quân đồng cung tại Tỵ, Hợi: theo nghiệp võ không tốt bằng kinh doanh về công thương.

- Vũ Khúc - Tham Lang đồng cung tại Sửu, Mùi: nên làm công kỹ nghệ hay buôn bán, ngoài 30 tuổi mới được giàu có.

4. Thiên Tướng:

- Thiên Tướng đơn thủ tại Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi: công danh hiển đạt.

- Thiên Tướng đơn thủ tại Mão, Dậu: công danh lận đận.

- Thiên Tướng - Tử Vi đồng cung tại Thìn, Tuất: coi Tử Vi.

- Thiên Tướng - Vũ Khúc đồng cung tại Dần, Thân: coi Vũ Khúc.

- Thiên Tướng - Liêm Trinh đồng cung tại Tý, Ngọ: tài kiêm văn võ, quý hiển.

5- Thái Dương:

- Thái Dương đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: tài kiêm văn võ công danh hiển đạt.

- Thái Dương đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý, cùng Thiên Lương tại Dậu: người có tài nhưng không gặp bước, công danh lận đận.

- Thái Dương - Thiên Lương tại Mão: có lòng nhân hậu nên làm thầy thuốc hay thầy dạy học thì hiển vinh.

- Thái Dương - Cự Môn tại Dần, Thân: có tài ăn nói nên làm luật sư hay thầy dạy học  thì hiển vinh. (ở Dần tốt hơn ở Thân).

- Thái Dương - Thái Âm tại Sửu, Mùi: công danh bất hiển vi vì Âm Dương hỗn hợp; nếu có Tuần Triệt án ngữ thì tốt.

6- Cự Môn:

- Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ: văn hay võ giỏi, lại có tài về ăn nói. Công danh hiển đạt.

- Cự Môn đơn thủ tại Hợi: sớm có công danh.

- Cự Môn đơn thủ tại Tý: công danh lận đận, tầm thường.

- Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất: công danh bình thường, hay bị trắc trở.

- Cự Môn - Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân: coi Thái Dương.

- Cự Môn - Thiên Cơ đồng cung tại Mão, Dậu: phú quý, có khả năng về máy móc.

- Cự Môn - Thiên Đồng đồng cung tại Sửu, Mùi: bất hiển công danh.

7. Thiên Cơ:

- Thiên Cơ đơn thủ tại Tý, Ngọ, Mùi: có khiếu về máy móc, phú quý.

- Thiên Cơ đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh trắc trở, chuyên về công nghệ thì tốt.

- Thiên Cơ - Cự Môn đồng cung tại Mão, Dậu: coi Cự Môn.

- Thiên Cơ - Thái Âm đồng cung tại Dần: công danh muộn màng và lận đận.

- Thiên Cơ - Thái Âm đồng cung tại Thân: công danh lận đận.

8- Thái Âm:

- Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi công danh hiển đạt.

- Thái Âm đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: người có tài nhưng không gặp bước, công danh lận đận.

- Thái Âm - Thái Dương tại Sửu, Mùi: coi Thái Dương.

- Thái Âm - Thiên Đồng tại Tý: phú quý vinh hiển.

- Thái Âm - Thiên Đồng tại Ngọ: nên buôn bán hoặc làm công nghệ thì khá.

9- Thiên Đồng:

- Thiên Đồng đơn thủ tại Tý, Hợi: khá giả hay canh cải công việc làm.

- Thiên Đồng đơn thủ tại Thìn, Tuất: đường công danh trắc trở, hay chóng chán, muốn thay đổi công việc làm.

- Thiên Đồng đơn thủ tại Dậu: công danh bình thường.

- Thiên Đồng - Cự Môn đồng cung tại Sửu, Mùi: công danh trắc trở.

- Thiên Đồng - Thái Âm đồng cung tại Tý, Ngọ: coi Thái Âm.

- Thiên Đồng - Thiên Lương đồng cung tại Dần, Thân: quý hiển, làm việc có lương tâm.

10- Thiên Lương:

- Thiên Lương đơn thủ tại Tý, Ngọ rất quý hiển.

- Thiên Lương đơn thủ tại Sửu: phú quý.

- Thiên Lương tại Mùi: bình thường.

- Thiên Lương đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh bất hiển, hay thay đổi việc làm.

- Thiên Lương - Thái Dương đồng cung tại Mão: quý hiển, công danh sớm đạt, việc làm có lương tâm.

- Thiên Lương - Thái Dương đồng cung tại Dậu: công danh muộn màng, trắc trở.

- Thiên Lương - Thiên Cơ đồng cung tại Thìn, Tuất: coi Thiên Cơ.

- Thiên Lương - Thiên Đồng đồng cung tại Dần, Thân: coi Thiên Đồng.

11- Thất Sát:

- Thất Sát đơn thủ tại Dần, Thân, Tý, Ngọ: tài kiêm văn võ, công danh hiển đạt, có uy quyền.

- Thất Sát đơn thủ tại Thìn, Tuất: có xu hướng về võ, nhưng công danh tầm thường, chẳng gặp may.

- Thất Sát - Tử Vi đồng cung tại Tỵ, Hợi: coi Tử Vi.

- Thất Sát - Vũ Khúc đồng cung tại Mão, Dậu: coi Vũ Khúc.

- Thất Sát - Liêm Trinh đồng cung tại Sửu, Mùi: có xu hướng về quân sự, nhưng trên đường công danh chẳng gặp may. Đi buôn hay làm công kỹ nghệ thì hơn.

12- Phá Quân:

- Phá Quân đơn thủ tại Tý, Ngọ, Thìn, Tuất: có xu hướng về võ nghiệp, mưu trí, dũng mãnh, có uy quyền, được hiển đạt.

- Phá Quân đơn thủ tại Dần, Thân: công danh trắc trở, tầm thường. Buôn bán hay làm công kỹ nghệ thì hơn.

- Phá Quân - Tử Vi đồng cung tại Sửu, Mùi: coi Tử Vi.

- Phá Quân - Vũ Khúc đồng cung tại Tỵ, Hợi: coi Vũ Khúc.

- Phá Quân - Liêm Trinh đồng cung tại Mão, Dậu: công danh lận đận, đi buôn hay làm công nghệ thì hơn.

13. Liêm Trinh:

- Liêm Trinh đơn thủ tại Dần, Thân: có xu hướng về võ. Quý hiển.

- Liêm Trinh - Thiên Phủ đồng cung tại Thìn, Tuất: coi Thiên Phủ.

- Liêm Trinh - Thiên Tướng đồng cung tại Tý, Ngọ: coi Thiên Tướng.

- Liêm Trinh - Thất Sát đồng cung tại Sửu, Mùi: coi Thất Sát.

- Liêm Trinh - Phá Quân đồng cung tại Mão, Dậu: coi Phá Quân.

- Liêm Trinh - Tham Lang đồng cung tại Tỵ, Hợi: có xu hướng về võ nghiệp, công danh lận đận, may rủi.

14- Tham Lang:

- Tham Lang đơn thủ tại Tý, Ngọ, Dần, Thân: có xu hướng về nghề nghiệp, công danh tầm thường, gặp nhiều trở ngại.

- Tham Lang đơn thủ tại Thìn, Tuất: có xu hướng về võ được hiển đạt. Đi buôn cũng giàu.

- Tham Lang - Tử Vi đồng cung tại Mão, Dậu: coi Tử Vi.

- Tham Lang - Vũ Khúc đồng cung tại Sửu, Mùi: coi Vũ Khúc.

- Tham Lang - Liêm Trinh đồng cung tại Tỵ, Hợi: coi Liêm Trinh.

15- Tuần Triệt án ngữ:

- Có nhiều sao tốt đẹp thì mới tốt đẹp nhiều, có nhiều sao mờ xấu thì bớt mờ xấu nhiều. Riêng bộ sao Sát Phá, Liêm, Tham đắc địa cùng nhiều hung tinh đắc cách nếu có gặp Tuần Triệt cũng không bị ảnh hưởng mấy. Nhưng Sát, Phá, Liêm, Tham hãm địa cùng nhiều hung sát tinh hãm địa, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại thành tốt.

16- Vô Chính Diệu:

- Coi chính diệu của cung xung chiếu. Dù sao công danh cũng chỉ bình thường mà thôi. Nếu có Tuần Triệt án ngữ thì công danh hoạnh phát nhưng cũng chẳng được lâú bền. Trường hợp này có thêm Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu thì hoàn mỹ.

17- Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt:

- Có tài về văn chương, công danh hiển đạt. Có Khôi Việt thường được chỉ huy nhiều người dưới quyền.

- Cung Quan có Nhật Nguyệt miếu vượng thì giầu sang. Có thêm Xương Khúc là có tài xuất chúng. Giáp Xương Khúc cũng vậy.

18- Tả Phù, Hữu Bật:

- Cùng nhiều cát tinh là được nhiều người nâng đỡ. Cùng nhiều sao mờ xấu thì mờ xấu thêm.

- Cung Quan ở Tứ Mộ có Tả Hữu thủ hay chiếu thì chóng được trọng quyền cao.

19- Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc Tồn:

- Uy quyền, tài lộc được tăng thêm.

20- Long Trì, Phượng Các hay Giáp Long Phượng:

- Công danh hoạnh phát

- Ân Quang, Thiên Quý (Nhất là tại Sửu Mùi): cũng hiển đạt.

21- Thiên Mã:

- Có nhiều tài năng.

- Mã Ngộ Khốc Khách là tài thao lược, danh chức lớn lao.

- Lộc Mã là có nhiều tài lộc.

22- Thiên Hình:

- Đắc địa là hiển đạt về võ nghiệp.

- Mờ ám là gặp tai họa trên đường công danh.

23- Hồng Loan, Đào Hoa, Thiên Hỷ, hay Tam Thai, Bát Tọa:

- Đường công danh nhẹ bước.

24- Thiên Khốc, Thiên Hư tại Tý Ngọ:

- Có danh tiếng lừng lẫy.

25- Sát Tinh (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp):

- Những sát tinh  này sáng sủa tốt đẹp chỉ thích hợp với nhóm Sát, Phá, Tham Liêm cũng sáng sủa tốt đẹp, công danh hoạnh phát. Những chính diệu khác sáng sủa, cũng bị lấn át khiến thành bất lực, công danh trắc trở, tầm thường. Tất cả những chính diệu hãm địa gặp sát tinh đắc địa đều bị lấn át mạnh hơn.

- Những sát tinh trên nếu hãm địa đều không thích hợp với tất cả các chính diệu, ngoại trừ Thiên Tướng và Vũ Khúc vì hai sao này có thể chế được tính hung hãn của các sát tinh. Những chính diệu khác nếu sáng sủa tốt đẹp thì đỡ bị sát tinh hãm địa lấn át.

26- Thái Tuế, Hóa Kỵ:

- Công danh trắc trở, hay bị tranh chấp hoặc gièm pha.

27- Thiên Đồng ngộ Kình tại Ngọ:

- Người anh hùng có danh tiếng.

28- Cự hay Vũ ngộ Hóa Quyền, Song Hao tại Mão Dậu:

- Phát lớn về võ nghiệp. (Cung Quan Lộc rất kỵ. Song Hao hãm địa).

29- Sát ngộ Quyền tại Dần, Thân:

- Quý hiển, có nhiều uy quyền.

30- Lưỡng Phá đồng cung (Phá Quân, Phá Toái):

- Võ chức dũng cảm, có uy quyền.

31- Binh, Hình, Tướng, Ấn:

- Võ chức cấp chỉ huy.

32- Xương, Khúc, Long, Phượng, Tấu Thư hay Cơ, Vũ, Hồng, Đào, Riêu, Tấu Thư:

- Người chuyên về ca, vũ, nhạc.

33- Tả, Hữu, Quang, Quý, Quan Phúc:

- Làm thầy thuốc thì cứu nhân, độ thế.

34- Thiên Cơ cùng Hồng Loan:

- Thợ dệt, thợ thêu hay thợ may.

35- Thiên Cơ ngộ Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các:

- Thợ vẽ hay họa sĩ.

36- Phá Quân hội Kình, Linh, Hao:

- Người cùng khổ phải đi hành khất (Mệnh có nhiều cát tinh đỡ lo ngại).

Theo: Tử Vi Huyền Vi

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ