By Tử Vi Chân Cơ| 20:13 14/08/2025|
Bài Viết Sưu Tầm

Bàn Về Kinh Nghiệm Xem Mệnh

(Người viết: Nam Bắc Sơn Nhân, thời Dân Quốc)

Khi xem xét một lá số tử vi, chúng ta sẽ thấy hàng chục ngôi sao với cả thiện và ác. Để luận giải chính xác, trước tiên cần xem xét cung Mệnh và cung Thân nằm ở đâu, sau đó xem xét các sao ở cung đó và các cung khác. Tiếp theo, cần xem xét cung Mệnh và cung Thân có các sao tốt nào chiếu, hay có các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh (tứ sát) hay không.

Cung Mệnh và cung Thân là hai cung quan trọng nhất. Nếu hai cung này có các sao tốt như Tử Vi, Thiên Phủ, và được các sao tốt khác chiếu, không bị tứ sát hay các sao xấu khác phá hoại, thì dù Mệnh và Thân nằm ở cung nào cũng đều tốt.

Nếu Mệnh và Thân mạnh mẽ, lại được các sao tốt chiếu và không bị phá hoại, thì người này chắc chắn sẽ có tương lai tốt đẹp, có thể đạt được giàu sang và quyền quý.

Tuy nhiên, nếu Mệnh và Thân mạnh mẽ nhưng gặp phải các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì dù có các sao tốt khác chiếu cũng không thể đạt được mức tốt nhất.

Nếu Mệnh và Thân không tốt, thì người này sẽ gặp nhiều khó khăn và không thể đạt được thành công.

Cung Mệnh và cung Thân cần được xem xét kỹ lưỡng. Nếu hai cung này có các sao tốt, nhưng các cung khác như cung Tài Bạch, cung Quan Lộc, cung Thiên Di không tốt, thì người này sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.

Người có Mệnh và Thân tốt, nhưng cung Quan Lộc không tốt, thì dù có giàu có cũng không thể có quyền quý.

Người có Mệnh và Thân tốt, nhưng cung Tài Bạch không tốt, thì dù có quyền quý cũng không thể có giàu có.

Nếu Mệnh và Thân tốt, cung Tài Bạch và cung Quan Lộc cũng tốt, thì người này chắc chắn sẽ có tương lai tốt đẹp, đạt được giàu sang và quyền quý.

Người có Mệnh và Thân tốt, nhưng cung Thiên Di không tốt, thì sẽ gặp nhiều khó khăn khi đi xa hoặc thay đổi công việc.

Người có Mệnh và Thân không tốt, thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, không thể đạt được thành công.

Nam giới cần xem xét các cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc, Phu, Thê, và huynh đệ. Trong đó, cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, và Phúc là quan trọng nhất.

Nữ giới cần xem xét các cung Mệnh, Thân, Phúc, Phu, Thê, Tử, và Phụ Mẫu. Trong đó, cung Mệnh, Thân, Phúc, và Phu là quan trọng nhất.

Cung Mệnh và cung Thân không nên có sao Thất Sát. Nếu có Thất Sát, thì người này sẽ gặp nhiều khó khăn và không thể đạt được thành công.

Nếu cung Mệnh có sao Thất Sát, lại gặp phải các sao xấu khác, thì người này sẽ gặp nhiều tai họa và không thể đạt được thành công.

Người có cung Mệnh và cung Thân tốt, nhưng cung Phúc Đức không tốt, thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống và không thể đạt được hạnh phúc.

Người có cung Mệnh và cung Thân tốt, nhưng cung Thiên Di không tốt, thì sẽ gặp nhiều khó khăn khi đi xa hoặc thay đổi công việc.

Tóm lại, khi xem xét một lá số tử vi, cần xem xét kỹ lưỡng các cung Mệnh, Thân, và các sao tốt, xấu. Nếu Mệnh và Thân tốt, lại được các sao tốt khác chiếu, không bị phá hoại, thì người này chắc chắn sẽ có tương lai tốt đẹp, đạt được giàu sang và quyền quý.

(Chép từ blog 18zw. Meta AI biên dịch)
-------------------------------
Tóm tắt về Tiên Thiên Tứ Hóa Phi Tinh Kì Phổ
(*) Bài viết dành cho các bạn nghiên cứu Tứ Hóa Phi Tinh
***
PHÂN LOẠI HÓA LỘC:

1. [Lộc Tiết Xuất]
Khi một cung hóa lộc vào cung đối diện, đây là sự tổn hao tự nguyện của cung đó.
(Lưu ý: Cung đối diện không được có sinh lộc)
2. [Lộc Dẫn Xuất]
Khi một cung có sinh lộc và hóa lộc vào cung đối diện, tượng này khiến sinh lộc bị đưa sang cung đối diện và tổn thất.
3. [Lộc Phản Cung]
Khi đại hạn thuận hoặc nghịch hành đến đại hạn thứ 5, nếu tam hợp đại hạn trùng với tam hợp bản mệnh, thì hóa lộc của tam hợp đại hạn nhập hoặc chiếu vào cung tam hợp bản mệnh, biểu thị vận hạn này cát lợi tăng gấp đôi.
4. [Lộc Quy Vị / Lộc Hồi Quy]
Khi một cung trong đại hạn hóa lộc vào cùng vị trí trong bản mệnh, gọi là lộc quy vị.
5. [Lộc Tuần Hoàn]
Khi tam hợp đại hạn đồng thời hóa lộc vào tam hợp bản mệnh, tượng này cực kỳ cát lợi.
6. [Lộc Trùng Xuất]
6.A: Một cung hóa lộc vào cung đối diện, nhưng cung đối diện có sinh lộc, tạo thành song lộc trùng điệp, gọi là "lộc xuất".
6.B: Một cung hóa lộc vào cung đối diện, nhưng cung đối diện có tự hóa lộc, tạo thành song lộc trùng điệp, gọi là "lộc xuất" và hóa thành hư vô.
6.C: Một cung hóa lộc vào cung đối diện, nhưng cung đối diện vừa có sinh lộc vừa tự hóa lộc, tạo thành song lộc trùng điệp, gọi là "lộc xuất" và tổn thất gần hết.
7. [Lộc Thị Phi & Lộc Đối Chế]
7.A [Lộc Thị Phi]: Một cung hóa lộc vào cung X, nhưng cung đối diện của X có sinh kị, tạo thành lộc kị xung chiếu, tượng này bất lợi.
7.B [Lộc Đối Chế]: Một cung hóa lộc vào cung X, nhưng cung đối diện của X có sinh lộc chiếu xung, tượng này tăng thêm cát lợi.
8. [Tuyệt Mệnh Lộc]
8.A: Nếu sinh lộc ở Phu Thê, Tài Bạch, Phúc Đức hoặc Quan Lộc, mà cung Thân hoặc Nô Bộc hóa kị vào xung phá sinh lộc, thì đây là hung tượng cực lớn.
8.B: Khi Đại Hạn Thân hoặc Đại Hạn Nô trùng với Bản Mệnh Nô hoặc Bản Mệnh Thân, gặp tự hóa lộc, thì hóa kị của Đại Hạn Nô/Thân không được xung vào Bản Mệnh, Bản Quan, Bản Điền, Bản Phúc, nếu xung thì đại hung.
9. [Tiến Mã Lộc]
Nếu Mệnh cung ở Tý, hóa lộc vào Phúc Đức ở Dần (thuận hành), gặp Phúc Đức tự hóa lộc, thì tạo thành Tiến Mã Lộc, lộc này quay về Mệnh cung, khiến Mệnh cung đắc lộc.
10. [Thoái Mã Lộc]
Nếu Phúc Đức ở Mão, Phúc can hóa lộc vào Mệnh cung ở Sửu (nghịch hành), gặp Mệnh cung tự hóa lộc, thì lộc này thoái về Phu Thê, khiến Phu Thê đắc lộc.
***
PHÂN LOẠI HÓA KỊ:

1. [Xạ Xuất Kị]
Khi Bản Mệnh, Bản Tài, Bản Quan (tam phương) hóa kị vào cung đối diện (Bản Thiên Di, Bản Phúc, Bản Phu), đây là kị bắn ra.
1.A [Nghịch Thủy Kị]
Nếu cung nhập kị (Thiên Di, Phúc, Phu) gặp sinh kị chặn lại, thì gọi là Nghịch Thủy Kị, cung phát xạ gặp tượng này sẽ phát đạt.
Mệnh kị nhập Thiên Di + gặp sinh kị: Cuộc sống nhiều việc (thị phi), bận rộn, ít thời gian ra ngoài. Có thể làm nghề "tích tiểu thành đại".
Tài kị nhập Phúc + gặp sinh kị: Thường kiếm tiền từ thị phi (buôn bán, tích trữ).
Quan kị nhập Phu + gặp sinh kị: Sự nghiệp cực kỳ bận rộn, nên làm việc lâu dài để phát tài.
(Nếu sinh quyền thay sinh kị, vẫn là Nghịch Thủy Kị, nhưng tâm trí mệt mỏi hơn, phải nỗ lực gấp đôi)
1.B [Thủy Mệnh Kị]
Nếu cung nhập kị (Thiên Di, Phúc, Phu) gặp sinh kị + tự hóa, thì không phải Nghịch Thủy Kị mà là Thủy Mệnh Kị.
Thủy Mệnh Kị: Không nên mở nhà máy hoặc làm nghề sản xuất, nên kinh doanh mua bán.
2. [Ngoại Xuất Mệnh]
Mệnh kị nhập Thiên Di, Thiên Di không tự hóa → "Mệnh hay đi xa", thích hợp làm nghề di chuyển nhiều, giao dịch nhanh.
Thiên Di gặp Văn Xương tự hóa khoa + xạ xuất kị: Khoa Kị đan xen, dễ phiền não, do dự, khó quyết đoán.
Thiên Di kị nhập Mệnh, Mệnh không tự hóa → Người này không thích ra ngoài, có thể kinh doanh cửa hàng mặt tiền.
Mệnh gặp sinh kị: Là "Phá Hao Kị", biểu thị công việc bên ngoài nhiều thị phi, khiến mệnh chủ ít có thời gian ở nhà.
11. Tiến mã Lộc
Cung Mệnh hóa Lộc nhập cung Phúc, gặp cung Phúc tự hóa Lộc, Lộc này quay trở về cung Mệnh, cho nên tượng này là cung Mệnh tọa Lộc.
12. Thoái mã Lộc
Cung Phúc hóa Lộc nhập cung Mệnh, gặp cung Mệnh tự hóa Lộc, Lộc này thoái 2 cung, nhập vào cung Phu Thê, cho nên tượng này là cung Phu Thê tọa Lộc.
6. Phiền toái Kị (Hỗ xung Kị).
Tức hai cung Hóa xuất Kị tinh, hình thành trạng thái đối cung xung nhau (đối cung hỗ xung). Ví dụ: Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung, mà nô bộc cung Hóa Kị nhập tài bạch cung, lưỡng Kị tại tài phúc hình thành trạng thái đối cung hỗ xung, Tức là "Phiền toái Kị". Chủ bằng hữu và mệnh tạo có sự phân tranh trong tài vụ, nên cần thận trọng trong giao dịch tiền bạc cùng bằng hữu. Ví dụ như mệnh cung và phu thê cung hình thành trạng thái Kị tinh đối cung hỗ xung gọi là "Oán than kị". Phu thê sẽ cãi vã, oán than liên miên.
8. Thủy tiết Kị.
Là phá cách của " Nghịch thủy Kị" tức trạng thái "Nghịch thủy Kị", nhưng Kị năm sinh tọa thủ tại thiên di cung, phúc đức cung, phu thê cung lại tự Hóa Kị, khi đó gọi là "Thủy tiết Kị". Sẽ có sức phá hoại cực lớn, nhất là tự Hóa Lộc, tự Hóa Kị, sẽ dẫn đến hậu quả thất bại thảm hại một cách nhanh chóng. Như tục ngữ có câu " kiếm bao nhiêu, tiêu ngần ấy", kiếm được càng nhiều cũng tiêu sạch bách.
9. Chiết mã Kị (Tứ mã Kị).
Chiết tức chặt bỏ, tức cung dần, thân, tị, hợi gọi là "Tứ mã Kị". Tức hình thái Kị năm sinh tọa lạc tứ mã cung vị, hoặc thiên can của bốn cung này tự Hóa Kị, đều gọi là "Chiết mã Kị". Chủ bôn ba, lao bác, nếu bốn cung này là lục thân cung vị, tức biểu thị hiện tượng lục thân tụ ít ly nhiều, cũng tốt nhất nên tụ ít ly nhiều, nếu gần nhau lâu dễ xảy ra xung đột. Nếu là mệnh cung tất chủ phải ly hương, tại ngoại bôn ba lao bác, cach trở người thân.
10. Nhập khố Kị.
Thìn, tuất, sửu, mùi gọi là tứ mộ khố, có Kị năm sinh tọa thủ mà không tự hóa gọi là "Nhập khố Kị". Có ý nghĩa thủ tài, tiến tài. "Nhập khố Kị" tồn tại một chút ý nghĩa khiếm nợ. Khi tọa tại lục thân cung, tức chủ lục thân nỗ lực kiếm tiền, mà mệnh tạo nhờ đó được lợi. Như tại phu thê cung, tức khi kết hôn phối ngẫu mang lại tài lộc, hoặc sau hôn nhân phối ngẫu nỗ lực kiếm tiền cho mệnh tạo. Nếu không phải lục thân cung tức mệnh tạo phải nỗ lực kiếm tiền. Như tại điền trạch, biểu thị mệnh tạo phải có trách nhiệm gánh vác sinh kế, phải kiếm tiền chăm lo cho gia đình, hoặc vì sản nghiệp mà nỗ lực không ngừng, là mệnh tạo "mắc nợ" gia đình. Tại tài bạch cung biểu thị vì tài bôn ba nhưng có thể thủ tài, nhưng nếu có tự hóa, tất không thể thủ tài, sẽ lưu thất, khi đó trở thành "Tiết khố Kị".

(Bài viết chép từ blog tác giả Dương Trinh Tường - học trò của Ông Phúc Dụ)
-------------------------------
Tứ Hóa Tinh Nhập Thập Nhị Cung:

Hóa Lộc Tinh Thập Nhị Cung Linh Động Lực Chuyên Luận:

Mệnh/Thân cung:
Phúc phận khá tốt, nhân duyên tốt, ham muốn theo đuổi tiền bạc lớn.
Có sở thích đặc biệt với một loại thức ăn nào đó.
Cần lưu ý nếu Lộc bị xung phá.
Nếu Mệnh/Thân cung tự Hóa Lộc, thường biểu hiện tính ích kỷ nặng.
Huynh Đệ cung:
Anh em giúp đỡ lẫn nhau, bạn bè tốt.
Nếu bị xung phá, dễ giúp đỡ anh em nhưng không được đền đáp xứng đáng.
Phu Thê cung:
Duyên vợ chồng đến sớm, có lợi cho sự nghiệp.
Nửa kia gia thế khá giả, hỗ trợ tốt cho cuộc đời.
Nếu sao trong cung hiền hòa, vợ/chồng có tính cách tốt.
Nếu sao mang sát tinh, nửa kia thiên về thực tế, coi trọng hưởng thụ.
Tử Nữ cung:
Con cái mang lại tài lộc, thuận lợi trong công việc, có thể làm ăn hợp tác, hưởng tổ nghiệp.
Nếu Lộc bị xung phá, con cái duyên mỏng, hợp tác dễ thất bại.
Tài Bạch cung:
Dễ kiếm tiền, cuộc sống sung túc, cơ hội tài lộc tốt.
Tốt nhất nên có Hóa Quyền hoặc Hóa Kèm, nếu không dễ chỉ là phú quý bề ngoài.
Tật Ách cung:
Thể chất yếu, dễ tổn thương tỳ vị do ăn uống.
Hóa Lộc vào Tật Ách không phải là cách cục tốt, nhưng không gây hại cho bệnh tật.
Với nữ mệnh, biểu hiện chồng có nhu cầu tình dục cao, đòi hỏi phong cách trong sinh hoạt vợ chồng.
Thiên Di cung:
Phát đạt khi xa quê, nên lập nghiệp nơi đất khách.
Nô Bộc cung:
Bạn bè giàu có, có quý nhân, nhưng tiền bạc thuộc về người khác.
Hóa Lộc ở đây không tốt.
Quan Lộc cung:
Sự nghiệp cao quý, giàu có. Nếu không có Hóa Quyền thì không được đánh giá cao.
Điền Trạch cung:
Hưởng phúc tổ tiên, con cái duyên tốt, nhiều đất đai.
Nhu cầu sinh lý cao.
Phúc Đức cung:
Coi trọng hưởng thụ vật chất, có tiền bất ngờ, quà tặng hoặc trúng thưởng.
Phụ Mẫu cung:
Quan hệ tốt với cha mẹ, được cấp trên đề bạt, có liên quan đến cơ quan nhà nước.

Hóa Quyền Tinh Thập Nhị Cung Linh Động Lực Chuyên Luận:

Mệnh/Thân cung:
Tinh thần trách nhiệm cao, phong cách trang nghiêm, có năng lực lãnh đạo.
Thời trẻ nghịch ngợm, làm việc rõ ràng, nếu có sát tinh xen vào thì tính cách cứng rắn và chủ quan.
Nữ mệnh gặp Hóa Quyền dễ ảnh hưởng hôn nhân, kết hôn sớm không thuận lợi.
Huynh Đệ cung:
Anh em có năng lực, tính cách mạnh mẽ, đôi khi gây áp lực lên bản mệnh.
Nếu có Hóa Khoa/Hóa Lộc hỗ trợ, thích hợp làm ăn gia đình, nhưng cần đề phòng phản ứng từ bạn bè.
Phu Thê cung:
Can thiệp vào sự nghiệp, vợ/chồng nắm quyền, có thể kết hôn vì con.
Cần nhường nhịn nhau, nếu không dễ xảy ra mâu thuẫn.
Tử Nữ cung:
Con cái bướng bỉnh, khó dạy.
Cũng chủ về đầu tư, hợp tác làm ăn.
Nam mệnh có đời sống tình dục đặc biệt.
Tài Bạch cung:
Hóa Quyền không tốt bằng Hóa Lộc ở đây, dễ vất vả vì tiền bạc, coi trọng vật chất.
Nếu có nhiều cát tinh, biết quản lý tài chính tốt.
Tật Ách cung:
Một bộ phận cơ thể quá phát triển, dễ gặp huyết quang, phẫu thuật hoặc tai nạn.
Thiên Di cung:
Có quyền lực khi xa nhà, nên lập nghiệp bên ngoài.
Tính cách độc lập, cứng rắn, dễ tranh chấp trong công việc.
Nô Bộc cung:
Bạn bè có năng lực nhưng dễ bị lấn át quyền hành, khó quản lý nhân viên.
Dễ xảy ra xung đột với cấp trên.
Quan Lộc cung:
Rất tốt cho sự nghiệp, thăng tiến thuận lợi, nhưng dễ sao nhãng tình cảm vợ chồng.
Nếu làm chủ, nên có Hóa Khoa/Hóa Lộc hỗ trợ để mở rộng kinh doanh.
Điền Trạch cung:
Có phúc mua nhà đất, sở hữu nhiều bất động sản.
Phúc Đức cung:
Tính chủ quan mạnh, hưởng thụ không kiểm soát.
Hỗ trợ tốt cho sự nghiệp, thích hợp làm người đứng sau hậu trường.
Nữ mệnh Hóa Quyền ở đây nên tu tâm dưỡng tính, nếu không ảnh hưởng hôn nhân.
Phụ Mẫu cung:
Cha mẹ có tư tưởng cực đoan hoặc bảo thủ, quan hệ gia đình căng thẳng.
Thời trẻ có năng lực.

Hóa Khoa Tinh Thập Nhị Cung Linh Động Lực Chuyên Luận:

Mệnh/Thân cung:
Nhiều quý nhân, thái độ khiêm tốn, lễ độ, học thức khá, thông minh.
Nếu được cha mẹ bồi dưỡng, dễ thành công trong học vấn.
Huynh Đệ cung:
Có lục thân giúp đỡ, anh em hòa thuận, bạn bè tốt, giao thiệp quân tử.
Phu Thê cung:
Hôn nhân nên nhờ người mai mối, không nên tự do yêu đương.
Nửa kia hiền thục, trong sạch, hỗ trợ tốt cho bản mệnh.
Nếu hôn nhân trắc trở, có thể nhờ người giới thiệu để cải thiện.
Tử Nữ cung:
Được quý nhân giúp đỡ, hợp tác làm ăn thuận lợi.
Con cái chất lượng tốt, sau này có phúc che chở cho cha mẹ.
Tài Bạch cung:
Nếu cục diện không mạnh, chỉ là thu nhập ổn định, chi tiêu cân đối.
Hóa Khoa không chủ về tài lộc, nên dù ở đây cũng không thể hiện giàu có.
Tật Ách cung:
Gặp được lương y giỏi, đôi khi ảnh hưởng đến ngoại hình.
Hóa Khoa vào Tật Ách khá lãng phí, tốt nhất nên hợp với Mệnh/Thân.
Thiên Di cung:
Đi xa có quý nhân, vận trình thuận lợi, thích hợp du học hoặc phát triển sự nghiệp ở nơi khác.
Hỗ trợ tốt cho thi cử, thăng tiến.
Nô Bộc cung:
Kết giao cẩn trọng, bạn bè chân chính, có trợ thủ đắc lực.
Nên phát huy khả năng lãnh đạo, đối xử tốt với nhân viên vì họ sẽ giúp kiếm tiền.
Quan Lộc cung:
Thuận lợi trong học hành, thi cử, thăng chức.
Có khí chất cao quý, được người khác tôn trọng.
Điền Trạch cung:
Được tặng quà, có khả năng tự mua nhà đất.
Phúc Đức cung:
Quý nhân trợ giúp, phúc khí tốt, về già tu tâm dưỡng tính.
Vận già nhàn nhã, thích hợp tu đạo, có duyên tích đức.
Phụ Mẫu cung:
Cha mẹ là quý nhân, hỗ trợ học vấn, gặp nguy hiểm có người cứu giúp.
Giúp cải thiện quan hệ với bề trên.

Hóa Kỵ Tinh Thập Nhị Cung Linh Động Lực Chuyên Luận:

Mệnh/Thân cung:
Thời trẻ vất vả, lục thân duyên mỏng, sức khỏe kém, có tài năng đặc biệt.
Tính cách độc đáo, dễ gặp chuyện "làm ơn mắc oán".
Có thể có bệnh mãn tính hoặc sẹo trên cơ thể.
Đôi khi biểu hiện trí tuệ khác người, thành công theo con đường đặc biệt.
Hóa Kỵ ở đây khiến cuộc đời dễ vướng chuyện khó quên.
Huynh Đệ cung:
Không hợp làm ăn gia đình, quan hệ anh em lỏng lẻo.
Trong đời dễ xảy ra mâu thuẫn với người thân.
Phu Thê cung:
Trước hôn nhân trắc trở, không nên kết hôn sớm, bất lợi cho sự nghiệp.
Người yêu đầu khó thành vợ chồng, nếu cưới cũng khó bền.
Vợ chồng dễ hiểu lầm nhỏ nhặt, cần thông cảm lẫn nhau.
Nếu có Hóa Khoa hóa giải thì tốt hơn.
Tử Nữ cung:
Thiếu nợ con cái, duyên con mỏng, quản lý con nghiêm khắc.
Hợp tác làm ăn dễ thất bại.
Có thể gặp chuyện phá thai hoặc con cái bị thương tích.
Nam mệnh có giai đoạn rối loạn sinh lý, hoặc quá chú trọng vào sức khỏe sinh dục.
Tài Bạch cung:
Nợ nần, kiếm tiền vất vả, không hợp kinh doanh, tiền tụ muộn.
Lần đầu làm ăn dễ thất bại.
Nếu đồng cung với Thân, ngược lại biết quý trọng tiền bạc, có tài tích lũy.
Tật Ách cung:
Bệnh tật liên miên, nhiều tai ương, dễ bỏ lỡ cơ hội phát triển sự nghiệp.
Đôi khi chủ về rắc rối giấy tờ, kiện tụng.
Thiên Di cung:
Cuộc đời bận rộn, đi xa không thuận, tốt nhất nên có cát tinh hỗ trợ.
Nô Bộc cung:
Ít bạn bè, cần thận trọng trong giao du, dễ bị bạn bè hãm hại.
Không nên bảo lãnh hoặc ký tên thay người khác.
Quan hệ với cấp trên không hòa hợp.
Quan Lộc cung:
Sự nghiệp trắc trở, tốt nhất làm công ăn lương, hợp nghề chuyên môn.
Dễ thay đổi công việc, khó thăng tiến hoặc khởi nghiệp.
Điền Trạch cung:
Gia đình không yên ổn, nợ nhà, bài trí lộn xộn.
Lần đầu mua nhà khó ở ngay, nếu xung Tử Nữ cung thì con cái dễ đau ốm.
Phúc Đức cung:
Tư tưởng kỳ lạ, hay suy nghĩ tiêu cực, cuộc đời vất vả.
Về già sức khỏe và phúc khí kém.
Phụ Mẫu cung:
Không hợp làm ăn chung gia đình, đề phòng kiện tụng.
Quan hệ với cha mẹ xa cách, có khoảng cách thế hệ.

Nguồn: Blog 360Doc
Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ