By Tử Vi Chân Cơ| 07:55 31/10/2025|
Bài Viết Sưu Tầm

Giải Thích Thêm Về Hóa Xuất, Hóa Nhập, Tự Hóa Và Xung

Nhiều bạn mới học Tử vi Tứ hóa phi tinh thường cảm thấy bối rối với các thuật ngữ như "sao nào phi nhập cung nào", hay "Kỵ nhập cung nào". Phần này sẽ trình bày một số khái niệm cơ bản để các bạn tham khảo. Trước khi đi sâu vào Hóa xuất, Hóa nhập, Xung và Tự hóa, hãy đảm bảo bạn đã nắm vững bảng Tứ hóa của Mười Thiên Can:

Can Giáp: Liêm Trinh Hóa Lộc, Phá Quân Hóa Quyền, Vũ Khúc Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Kỵ
Can Ất: Thiên Cơ Hóa Lộc, Thiên Lương Hóa Quyền, Tử Vi Hóa Khoa, Thái Âm Hóa Kỵ
Can Bính: Thiên Đồng Hóa Lộc, Thiên Cơ Hóa Quyền, Văn Xương Hóa Khoa, Liêm Trinh Hóa Kỵ
Can Đinh: Thái Âm Hóa Lộc, Thiên Đồng Hóa Quyền, Thiên Cơ Hóa Khoa, Cự Môn Hóa Kỵ
Can Mậu: Tham Lang Hóa Lộc, Thái Âm Hóa Quyền, Hữu Bật Hóa Khoa, Thiên Cơ Hóa Kỵ
Can Kỷ: Vũ Khúc Hóa Lộc, Tham Lang Hóa Quyền, Thiên Lương Hóa Khoa, Văn Khúc Hóa Kỵ
Can Canh: Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kỵ
Can Tân: Cự Môn Hóa Lộc, Thái Dương Hóa Quyền, Văn Khúc Hóa Khoa, Văn Xương Hóa Kỵ
Can Nhâm: Thiên Lương Hóa Lộc, Tử Vi Hóa Quyền, Tả Phụ Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Kỵ
Can Quý: Phá Quân Hóa Lộc, Cự Môn Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Tham Lang Hóa Kỵ

Lưu ý bổ sung: Trong Tứ hóa phi tinh, tất cả các Hóa đều được luận từ Thiên Can của cung, nên còn được gọi là Cung Can Tứ hóa. Trong số Mười Thiên Can trên, Can Mậu, Canh và Nhâm còn có những cách giải thích khác như sau:

Can Mậu: Tham Lang Hóa Lộc, Thái Âm Hóa Quyền, Thái Dương Hóa Khoa, Thiên Cơ Hóa Kỵ
Can Canh: Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Phủ Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kỵ
Can Nhâm: Thiên Lương Hóa Lộc, Tử Vi Hóa Quyền, Thiên Phủ Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Kỵ

1. Hóa xuất (hoặc Phi nhập):
Khi Thiên Can của một cung tạo ra các Hóa tinh (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ) ở các cung khác, chúng ta gọi đó là Hóa xuất hoặc Phi nhập.

Ví dụ: Nếu sao Cự Môn tọa Mệnh tại cung Tý, Thiên Can là Giáp. Can Giáp khiến Thái Dương Hóa Kỵ. Nếu Thái Dương nằm ở cung Quan Lộc, thì từ góc độ Cung Mệnh, có Hóa tinh Hóa xuất sang cung Quan Lộc, hoặc cách nói phổ biến hơn là Mệnh cung phi nhập Quan Lộc cung. Vì là Hóa Kỵ nhập, nên có thể nói là Mệnh cung Kỵ nhập Quan Lộc cung.

Ngược lại, nếu xét từ góc độ Cung Quan Lộc, thì có Hóa tinh Hóa nhập vào cung Quan Lộc. Cách dùng này ít phổ biến hơn, chỉ là một cách nói kèm theo.

2. Xung:
Xung là việc Hóa tinh đã Hóa xuất sẽ tác động đến cung đối diện.

Ví dụ: Như trường hợp trên, Mệnh cung Kỵ nhập Quan Lộc cung, đồng thời cũng Xung nhập cung Phu Thê (cung đối diện với Quan Lộc).

3. Tự Hóa:
Tự hóa là khi Hóa tinh được tạo ra bởi Thiên Can của chính cung đó lại nằm trong chính cung đó.

Ví dụ:
Nếu cung Thiên Di có sao Thiên Cơ, Thiên Can là Mậu. Vì Can Mậu khiến Thiên Cơ Hóa Kỵ, nên chúng ta có thể nói Thiên Di cung Tự hóa (Kỵ).

Tương tự, nếu cung Phúc Đức có Liêm Trinh và Thiên Tướng, Thiên Can là Giáp. Vì Can Giáp khiến Liêm Trinh Hóa Lộc, nên Phúc Đức cung Tự hóa (Lộc). Các trường hợp khác cũng tương tự.

Tự hóa còn được gọi là Hóa xuất. Nếu là Tự hóa Kỵ thì là Kỵ xuất, Tự hóa Lộc thì là Lộc xuất.

Lộc xuất sẽ làm suy yếu sức mạnh của Sinh niên Lộc trong cung, vì vậy gọi là "xuất".

Kỵ xuất thì đặc biệt hơn. Vì hướng của "Kỵ" khác với "Lộc", Kỵ xuất lại có ý nghĩa "tiếp nhận". Hơn nữa, Kỵ xuất là Tự hóa Kỵ, có khả năng Kỵ xung cung đối diện.

Cũng giống như Phi nhập, các trường hợp Kỵ xuất, Lộc xuất v.v. là Phi xuất, không có hướng. Còn Phi nhập thì có hướng. Tuy nhiên, nếu có cung Kỵ nhập vào cung có Lộc, Quyền, Khoa phi xuất, thì Lộc, Quyền, Khoa phi xuất sẽ có hướng. Khi Lộc, Quyền, Khoa nhập vào cung Kỵ xuất, sẽ tăng cường sức mạnh của Lộc, Quyền, Khoa phi nhập.

4. Ý nghĩa của Tứ Hóa:
Trong Tứ hóa tinh, Hóa Lộc và Hóa Kỵ được sử dụng thường xuyên hơn, sau đó đến Hóa Quyền và cuối cùng là Hóa Khoa.

Hóa Lộc biểu thị lợi ích, điều tốt đẹp, sự tự tin, thuận lợi, sự quan tâm, giúp đỡ.

Hóa Kỵ biểu thị sự để tâm, chấp trước, không thuận lợi, không vui vẻ.

Hóa Quyền biểu thị sự chiếm hữu, chi phối, tôn trọng, kiểm soát, ép buộc, ham muốn.

Hóa Khoa biểu thị danh tiếng, niềm vui, tinh thần.

Đây chỉ là những ý nghĩa khái quát. Nếu xem xét chi tiết hơn, vẫn cần dựa vào sao được Hóa.

5. Sức mạnh của Xung:
Điều đáng nói là sức mạnh của Xung là lớn nhất. Như ví dụ trên, Mệnh cung Kỵ nhập Quan Lộc cung, mệnh chủ sẽ muốn tự mình làm mọi việc, nôn nóng muốn làm tốt công việc, "mắc nợ" công việc. Nhưng điều thực sự nguy hiểm lại là cung Phu Thê, vì bị xung, duyên vợ chồng kém sâu sắc, khó chia sẻ tâm sự.

6. Về Tự hóa Kỵ và Lộc tùy Kỵ tẩu:
Tự hóa không phải là tự mình trói buộc mình.

Tự hóa Kỵ là tự mình ràng buộc mình.

Tự hóa Kỵ có hướng về chính cung. Nhưng để thống nhất, tất cả đều được gọi là "xuất". Bất kỳ sao nào phi nhập vào cung Kỵ xuất, ngoài Phi Kỵ, đều sẽ bị "hấp thụ". Điều này có vẻ hơi trừu tượng.

Ví dụ: Mệnh cung Liêm Trinh là Sinh niên Lộc, lại nằm ở cung Bính Dần là Tự hóa Kỵ, vậy ý nghĩa là gì?

Tự hóa Kỵ (hoặc Kỵ xuất đều được) hay nằm ở Sinh niên Kỵ đều có ý nghĩa là sự thu thập, tích lũy. Người này thận trọng, cẩn thận, có thể giữ gìn thành quả. Tuy nhiên, vì Tự hóa Kỵ có hướng và có mối quan hệ nhân quả với Lộc Kỵ, nên trong trường hợp này, cần xem cung nào có Lộc nhập, Kỵ nhập, và hướng Lộc xuất của cung tự hóa để luận đoán cát hung.

Nói một cách đơn giản, Dương cung (ví dụ: Giáp, Bính, Mậu...) nhập vào Âm cung thì là cát, và Ngã cung (Mệnh, Tài, Quan, Thiên Di, Điền) nhập vào Tha cung (Phụ, Huynh, Nô, Thê...) thì là hung...

Thường thấy cách nói "Lộc tùy Kỵ tẩu", có phải Lộc tùy Kỵ tẩu phải có điều kiện nhất định mới xảy ra?

Bạn yên tâm, cái gọi là Lộc tùy Kỵ tẩu không có nghĩa là Lộc biến mất, hay Lộc không còn, hay Lộc Kỵ biến thành song Kỵ. Mỗi Can cung đều có Tứ hóa, chắc chắn sẽ có Phi hóa Kỵ. Nếu Lộc gặp Phi Kỵ là biến mất, thì Hóa Lộc sẽ không còn ý nghĩa gì.

Lộc tùy Kỵ tẩu là chỉ hướng đi của Lộc. Nếu Lộc là nhân, thì Kỵ là quả. Nhiều người cho rằng Lộc gặp Kỵ nhất định sẽ là song Kỵ mà không xem xét vấn đề hướng.

Tự hóa có hiện tượng phát tán ra bên ngoài. Lộc có hai lần hiện tượng phát tán ra bên ngoài: một là Tự hóa Lộc, hai là Tự hóa Kỵ. Cái trước là biểu hiện, cái sau là kết quả.

Phái Phi Tinh sẽ không coi Phi Kỵ là hung, Kỵ nhập hay Kỵ xuất không nhất định là điềm xấu. Còn Kỵ xung thì bất cứ lúc nào cũng là hung.

Nguồn: Blog 360Doc
Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ