Hai Lối Xét Đại Vận Đều Đúng, Thảo Luận Trên Lá Số Cụ Nguyễn Phan Long
Trích nguyên văn từng câu chữ:
Hai lối xét đại vận đều đúng
Thảo luận trên lá số cụ Nguyễn Phan Long
Một lá số: hai lối luận giải
Kỳ trước đã có bài khởi đại hạn từ cung Mạng hay từ cung Bào, cung Phụ của bạn Vi Nhật. Kỳ này chúng tôi trình bày thêm bài thảo luận của bạn Vi Nhật, một cây bút trẻ rất thành khẩn trong việc nghiên cứu Tử Vi, xâm mình trình làng lối nhận định của anh theo kinh nghiệm riêng. Chúng tôi rất mong nhận được những ý tưởng của các bậc cao minh trong làng Tử Vi để mở rộng mục thảo luận này:
Cụ Thiên Lương đã bàn về lá số này lối Đại hạn ở Mệnh. Nay người viết được mạn phép luận lại theo một khía cạnh dị biệt của Đại hạn khởi ở Mệnh. Ngoài ra trong chủ trương đối chiếu lối Đại hạn này và lối khởi ở cung Bào, cung Phụ, xin được trình bày cả hai lối theo kinh nghiệm riêng.
***
Ta đã biết rằng dù khởi Đại hạn từ đâu, lối luận giải cung số phải theo một quy lệ cố định với chư tinh thể cách cùng âm dương ngũ hành. Vì thế ta xét chung về các cung Mệnh, Thân để có một khuynh hướng tổng lược về lá số.
Tuổi Kỷ Sửu, Âm Nam, Mệnh lập tại Thìn cung, Thân cư Quan Lộc ở cung Thân.
Thân Mệnh đều nằm trong vòng tam hợp chung, nên dù ở vị thế thiệt thòi, cụ cũng có cái bất khuất của mình. Cái bất khuất coi thường hoàn cảnh, trọng sự đổi dời với Đồng hãm địa. Nhưng khi hành động lại biết trọng Đức (Long Đức), biết an phận khi thấy mình bị lợi dụng. Cụ chỉ được hưởng ở hậu vận với Cơ Nguyệt đắc tuy không là nòng cốt nhưng cũng bồi dưỡng Mệnh Hỏa hợp cùng Thai Phụ, Cáo, Tả, Quý, Thiên Phúc, Hóa Lộc...Hướng Trường Sinh cụ được hưởng với thế Lâm Quan tuy rằng phải lao đao trong thể khắc xuất của Mệnh và cung an Thân.
Nét đại cương thành bại đã vạch ra, ta cần xét qua vài Đại hạn quan trọng:
A) Đại hạn khởi ở Mệnh:
- Từ 33 đến 42 tuổi:
Đại hạn vào Tử Tức với sự chi phối của Tam tai như sau:
+ Thiên thời: Đắc tam hợp tuổi. Là một giai đoạn phất về tinh thần.
+ Địa lợi: Hỏa Mệnh bị sinh xuất, nên phải hoạt động nhiều.
+ Phương diện sao:
Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương nhưng Hỏa Mệnh, coi như VCD (với Đồng thuộc Thủy lại khắc Mệnh). Đại hạn gặp Sát Phá Tham: là một cách vượt bậc cần ghi nhận theo quy luật tam hợp. Theo đó tuy VCD, Đại hạn Sát Phá Tham thêm Địa Kiếp, Hình Riêu Toái Khốc đều hãm địa. Nhưng vì tuổi Kỷ ngoại lệ và trước vận hội mà Thiên địa dành cho mình. Nhân cũng được Đức của trời của đất mà tương hợp. Vì vậy, Đại hạn này cụ vượt bậc: từ mở trường học, làm báo (tinh thần) đến đắc cử ở Nghị trường (vật chất, địa vị) can thiệp nhiều việc cho dân thành công.
- Đại hạn 53-62 tuổi: vào cung Tật Ách:
+ Thiên thời là vị thế bất mãn, chống đối.
Mã gặp Trường Sinh, nên phất mạnh nhờ cầu Không Vận, Tuần Mã trọn vai trò với Khốc Khách. Nhưng Mã ở Hợi không chính thức thuộc quyền sử dụng của Mệnh Hỏa do đó không bền vững.
+ Địa lợi bị khắc nhập phải lao đao nhiều.
+ Nhân hòa: Mệnh VCD. Nhưng Thân Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc.
Đại hạn đến Phủ Tướng, Sinh Vượng đắc Thai Tọa nên cung đẹp về địa vị.
Vì vậy Đại hạn này vào 2 năm cuối hai lần cụ giữ chức quan trọng Ngoại trưởng và Thủ tướng Chính phủ.
Nhưng rồi rất mau tàn vì biết mình là tấm bình phong bù nhìn nên cụ từ chức (vị thế Long Đức ở Thân).
- Đại hạn 63-72 ở Di:
+ Thiên thời: bị mất với thế lấn lên, một ảnh hưởng ngoại hướng của Tuần (xem bài tác dụng nội hướng ngoại lực của Tuần, Triệt) nên để Hà, Sát, Kị, Thiên Không thành công để rồi bị hạn.
+ Địa lợi sinh xuất: cũng hơi hoạt động dù ngầm
+ Nhân hòa: Một Cự, Kị, Hà, Sát hợp với Thiên thời làm sụp đổ. Đại hạn này cụ vẫn được coi là một cố vấn cho ông Diệm chết vào cuối hạn là nhờ địa lợi kéo dài mạng sống.
Phần A đã xét qua các thế Thiên Địa Nhân, nhưng phần là một phép an sao căn cứ vào Phá cách, Trợ cách cũng như vòng Cục. Do đó cùng một cung ở phần A mà phần B có thể có tác dụng ngược lại. Các kinh nghiệm này vì cả là một vấn đề bao quát nên sẽ đề cập trong loạt bài khác. Nay chỉ xin lược giải trong chiều hướng giúp quý bạn nhận định trước sự dị biệt giữa hai phương pháp mà thôi.
B) Đại hạn bỏ cung Mệnh:
- Từ 33 đến 42: Đại hạn ở cung Tài Bạch, cũng chịu sự chi phối của luật Tam tai nhưng áp dụng dị biệt:
+ Thiên thời: là vị trí Tiền Mã Hậu Cái được Trợ cách và Phá cách. Ở đây cái dữ kiện kiềm hãm cần có Hình Kiếp phá tan, để tạo cho "Mã ngộ Tràng Sinh, thanh vân đắc lộ". Do đó Thiên thời được đắc.
+ Địa lợi: khắc nhập: bôn ba hoạt động rất nguy hiểm cho mệnh sống.
+ Nhân hòa: là nhóm sao ở Mệnh Tài Quan là hợp Lưỡng Nghi, với Lương đắc địa hội Khoa trợ thần rất tốt ở Tí, Khôi Việt, Tả Hữu, Quang Quý...là cách đắc văn chương, đàn anh trên trường chính trị. Chính Khoa này hội bộ văn tinh đã giải cho khỏi nguy cơ của Địa lợi.
- Từ 53 đến 62: vào cung Thiên Di:
+ Thiên thời: vị thế Địa bàn cho thấy bản cung trong vòng Tiền Cái Hậu Mã. Với Trợ và Phá cách của vòng Địa bàn. Đây là một giai đoạn đắc Thiên thời.
+ Địa lợi: theo vòng cục thì đây là Hỏa địa, Mệnh Hỏa được dưỡng nuôi. Cụ có môi trường, hoàn cảnh tốt đẹp để xuất chính.
+ Nhân hòa: Mệnh, Thân Cơ Nguyệt Đồng Lương, Đại vận cùng nhóm Lưỡng Nghi Cự Nhật nhưng Cự hàm may đắc Lộc Tồn cứu giải các văn thần như Hữu, Khúc, Ân Quang hội cùng Thiên Quý, Tả Phù, Xương ở Thân là một cách về hoạn lộ. Nhưng đi kèm theo đó ảnh hưởng một Cự, Kị vẫn làm cho đường công danh không vững bền.
(Nên nhớ lại quy luật Tam hợp không cho cung Thê tác hợp với cung Di trong trường hợp này, và cách luận vòng Lộc Tồn phải khác lối cụ Thiên Lương) Cự Đồng là chủ về sự thay đổi, về miệng tiếng thêm văn đoàn phò tá nên cụ làm Ngoại trưởng rồi Thủ tướng tương tự rời cách Mã Khốc Khách ở phần A.
- Đại hạn: cuối cùng 63-72: vào cung Nô Bộc.
+ Thiên thời: là hạn bị kiềm hãm; là hạn thất thế (Tử, Triệt, Cái bị Hình Toái)
+ Địa lợi: ở cung Dậu tính theo vòng Cục là Kim Địa khiến Mệnh Hỏa phải lao đao.
+ Nhân hòa: đây là hạn Kiếp, Không, Hình đều hãm địa lại thêm Hỏa, Toái tới sợ cho người Cơ Nguyệt Đồng Lương vì vậy 3 yếu tố Tam Tài đều mất cả, may nhờ phúc tinh Thọ, Thiên Quan; Phúc cung có Lộc Tồn; Mệnh, Thân có Khoa, Quang Quý nên cụ mới kéo dài tới cuối Đại hạn (72 tuổi) mới xuôi tay nhắm mắt.
***
Với một tổng hợp Đề, một lá số đầy nét cá biệt qua 12 cung thế mà qua hai lối giải đều có cùng một đáp số. Người viết xin minh xác rằng con đường lý giải mở rộng cho mọi giới, do đó cách giải của người viết không hẳn là đại diện cho cá nhân nào. Với kinh nghiệm riêng, với sự thành khẩn: đó là điều người viết muốn góp phần vào sự kiến trúc cho ngôi nhà Tử Vi vậy.
Nguồn: KHHB - Số 75-3B (Diễm Chi)
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh