Nguyên Tắc & Định Lý Giải Đoán Tử Vi
TRẦN VIỆT SƠN
Bài Thứ 6:
Để xác định một Mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay...) chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung Mệnh:
* Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành Mệnh hay hòa với hành Mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của Mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương - Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng Hỉ lại sáng tốt.
* Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ trung tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều.
Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt.
MỆNH TỐT
Có Mệnh tốt, cuộc đời giầu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành Mệnh, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (cản được nhiều càng tốt nhiều).
- Khôi Việt
- Xương Khúc (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao)
- Khoa Quyền Lộc (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
- Long Phượng (chủ cuộc sống sang cả)
- Tướng Ấn (chủ công danh)
- Tả Hữu (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm Tả Hữu thì lại không tốt).
MỆNH XẤU
Không có chính tinh tốt và hợp Mệnh, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:
- Không Kiếp
- Kình Đà
- Linh Hỏa
- Song Hao
- Tang Hổ
- Khốc Hư
- Hóa Kị
NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MỆNH
Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũng dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại Mệnh hay tam hợp Mệnh.
YẾU TỐ LỘC TỒN
Phải nhìn xem đương số có được hưởng Lộc Tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc Tồn hay không. Không có Lộc Tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn). Cũng có thể là cung Mệnh có Lộc Tồn hoặc được Lộc Tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc Tồn nhưng hạn chế.
YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH
Phải nhìn xem cung Mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt, các sao còn lại là xấu.
YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG
Phải nhìn cặp Đào Hoa, Hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:
* Nếu Mệnh tại Dần, Thân, Tị, Hợi có sao Hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt, gặp thêm Kiếp Sát càng phải ráng tu để tránh vận hạn.
* Nếu Mệnh có Thiên Không tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến.
* Nếu Mệnh có Đào Hoa tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu thì ngoài tính chất của Đào Hoa, còn có tính chất xảo quyệt.
Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.
Nguồn: KHHB
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh