By Tử Vi Chân Cơ| 16:43 22/08/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

Nhận Định Về Việc Lập Thành Một Lá Số Tử Vi

Từ các cách an sao, tìm ra cách an lá số thật mau và nhẩm trong trí óc, nhớ dễ dàng.

Phong Nguyễn

Trước khi trình bầy tiếp bài về việc lập thành lá số tôi cần nói với quý bạn rằng tôi đã cố tránh dùng các bài thơ để an sao trừ trường hợp đặc biệt, vì đa số các bạn trẻ đều có óc thực tế đâu có thể mỗi lúc học thuộc lòng được các bài thơ. Không những thế, nhiều khi an sao theo bài thơ rất chậm và có lúc còn dễ lầm lẫn vì "râu ông nọ cắm cằm bà kia". Do đó, những cách an sao tôi nêu ra đềy rất thực, giản dị đến mức tối đa. Mục tiếp theo (xin ghi số 7 cho có hệ thống liên tục).

7 - Các sao an theo Địa Chi (của năm sinh):

- Hoa Cái: An sao này rất mau lẹ, quý bạn chỉ cần nhớ nhóm ba chữ (Thân Tí Thìn; Tị Dậu Sửu; Hợi Mão Mùi; Dần Ngọ Tuất) và lấy chữ cuối là cung an sao Hoa Cái, Tỷ dụ tuổi Nhâm Tí thì Hoa Cái an ở cung Thìn (chữ cuối của nhóm 3 chữ Thân Tí Thìn). Ngoài ra để tiện việc kiểm lại, quý bạn nên nhớ Hoa Cái bao giờ cũng cách cung an Thiên Mã một cung theo chiều thuận. Và như thế, khi an được Hoa Cái là ta biết ngay phải an Thiên Mã ở cung nào (tức là sai cung an Hoa Cái 1 cung). Sau hết quý bạn nên nhwos Hoa Cái chỉ ở Tứ Mộ, tức là Thìn Tuất Sửu Mùi.

- Thiên Mã: Quý bạn có thể căn cứ theo Hoa Cái để an Thiên Mã, như tôi nêu trên, hoặc lại căn cứ vào nhóm 3 chữ (Thân Tí Thìn...) rồi an Thiên Mã tại cung xung chiếu với cung theo chữ đầu của nhóm 3 chữ. Tỷ dụ như tuổi Bính Thìn thì an Thiên Mã ở cung Dần (là xung chiếu với cung Thân, và Thân là chữ đầu của nhóm 3 chữ). Và quý bạn cần nhớ là Thiên Mã chỉ an tại Dần Thân Tị Hợi.

- Kiếp Sát: Căn cứ theo hàng Chi kế chữ cuối của nhóm 3 chữ (như trên). Tỷ dụ tuổi Nhâm Dần thì an Kiếp Sát tại cung Hợi vì Hợi là chữ kế chữ cuối của nhóm 3 chữ Dần Ngọ Tuất. Và Kiếp Sát chỉ ở 4 góc lá số tức là Dần Thân Tị Hợi.

- Đào Hoa: Lấy chữ kế chữ đầu của nhóm 3 chữ. Tỷ dụ tuổi Tân Mùi thì an Đào Hoa tại Tí vì Tí là chữ kế chữ đầu (Hợi) của nhóm Hợi Mão Mùi. Sau hết, quý bạn nên nhớ là Đào Hoa chỉ ở cung Tí Ngọ Mão Dậu.

- Cô Thần, Quả Tú: Quý bạn cứ chia 12 cung ra làm 4 đoạn nối liền với nhau, kể từ cung Dần, tức là Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tí Sửu. Xong chỉ việc nhớ là Cô Thần ở cung kế với đầu đoạn và Quả Tú ở cung kế với cuối đoạn. Tỷ dụ tuổi Kỷ Mão thì Cô Thần ở Tị (vì Tị là cung kế với cung Thìn) và Quả Tú ở Sửu (kế với Dần), tức là Cô Quản chặn 2 đầu của đoạn liên hệ. Nói bằng chữ, quý bạn có thể cho là hơi rắc rối nhưng khi vẽ ra quý bạn thấy quá dễ dàng. Tôi không muốn vẽ ra để khỏi chiếm nhiều chỗ trên tờ báo. Sau hết quý bạn cần nhớ là Cô Thần chỉ an tại một trong 4 cung Dần Thân Tị Hợi và Quả Tú chỉ ở một trong 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Và do đó, không bao giờ Cô Quả có thể đồng cung với nhau và cũng không bao giờ xung chiếu nhau (chỉ có hợp chiếu).

- Phá Toái: an như thường lệ, nghĩa là tuổi Tí Ngọ Mão Dậu thì ở Tị; Thìn Tuất Sửu Mùi ở Sửu và Dần Thân Tị Hợi ở Dậu. Sao này chỉ ở 3 cung Tị Dậu Sửu.

- Nguyệt Đức: như thường lệ (cung Tị thuận đến năm sinh) nhưng có vị lại an Nguyệt Đức đồng cung với Thái Tuế.

- Thiên Đức: như thường lệ (cung Dậu thuận đến năm sinh).

- Long Trì, Phượng Các: như thường lệ (Long từ cung Thìn thuận, Phượng từ cung Tuất nghịch năm sinh). Cũng như Tả Hữu, hai sao Long Phượng chỉ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi hoặc giáp hai cung này, còn ở các cung khác thì luôn luôn chiếu nhau, vậy khi thấy không chiếu nhau thì biết là an sai. Khi an Phượng Các xong nhớ an Giải Thần đồng cung luôn, và gạch dưới 2 sao Long Phượng cho rõ.

- Thiên Khốc - Thiên Hư: như thường lệ (Khốc từ cung Ngọ nghịch - Hư từ cung Ngọ thuận năm sinh. Hai sao này chỉ đồng cung tại Tí hoặc giáp hai cung Tí, Ngọ còn ở các cung khác thì luôn luôn chiếu nhau.

- Hồng Loan: từ cung Mão nghịch đến năm sinh. An luôn Thiên Hỷ tại cung xung chiếu.

- Chùm sao Thái Tuế: tuổi nào an Thái Tuế ở cung đó, rồi mỗi cung theo chiều thuận an Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Sau đó an luôn Thiên Không đằng trước cung an Thái Tuế. Khi an xong chùm này, quý bạn nên coi sơ lại xem Tang Hổ có xung chiếu nhau hay không và Điếu Khách có hợp chiếu với Tang Môn hay không để biết chắc mình đã an trúng và không sót một sao nào trong chùm. Ngoài ra cũng như chùm Tràng Sinh, chùm Thái Tuế rất quan trọng cho nên quý bạn cũng cần an riêng ra một góc nào đó để dễ nhìn thấy, tức là dễ giải đoán và kết hợp.

8 - Các sao an theo giờ sinh:

Sau khi an các sao theo Chi, quý bạn an ngay các sao theo giờ khi biết chắc chắn giờ sinh chính xác.

- Văn Xương và Văn Khúc: từ cung Tuất đếm nghịch đến giờ sinh an Văn Xương và từ cung Thìn đếm thuận an Văn Khúc. Cũng cần gạch dưới 2 sao này. Và cũng như Tả Hữu, Xương Khúc chỉ đồng cung ở Sửu Mùi hoặc giáp hai cung đó, còn ở các cung khác đều chiếu nhau.

- Địa Không và Địa Kiếp: Từ cung Hợi nghịch an Địa Không và thuận an Địa Kiếp. Hai sao này chỉ đồng cung ở Hợi (giờ Tí) và Tị (giờ Ngọ) hoặc giáp hai cung đó.

- Thai Phụ và Phong Cáo: Thai Phụ cách Văn Khúc 1 cung về phía trước và Phong Cáo cách Văn Khúc 1 cung về phía sau, và do đó Cáo Phụ luôn luôn hợp chiếu nhau.

Còn các sao Hỏa Linh, Đẩu Quân tuy cũng theo giờ nhưng còn tùy thuộc thêm một yếu tố khác nên tôi đặt vào nhóm an sao sau chót cho có thứ tự.

9 - Các sao hàng Can (của năm sinh):

- Thiên Khôi và Thiên Việt: riêng hai sao này, tôi đành phải dùng bài thơ thường lệ vì không có cách nào giản dị, thực tế cho dễ nhớ. Bài thơ đó như sau:

Giáp Mậu thị Ngưu Dương (Sửu Mùi)

Ất Kỷ thử hầu hương (Tí Thân)

Bính Đinh trư kê vị (Hợi Dậu)

Canh Tân phùng mã hổ (Ngọ Dần)

Nhâm Quý thổ xà tàng (Mão Tị)

Quý bạn chỉ cần nhớ năm câu chính đó cho đỡ rườm rà và nhớ Khôi an trước Việt theo câu thơ. Có nhà Tử Vi nói rằng câu đầu là "Giáp Mậu Canh ngưu dương" (tức là cả tuổi Canh cũng an Khôi Việt ở Sửu Mùi) và câu thứ tư là "Lục Tân phùng mã hổ" (tức là chỉ có 6 tuổi Tân mới an Khôi Việt tại Ngọ Dần), nhưng đa số các nhà Tử Vi hiện nay đều quen an theo cách thông thường như trên, chưa có ai chứng minh được cách nào đúng hơn cả.

- Tứ Hóa: (theo thứ tự Lộc Quyền Khoa Kị):

Cách an Tứ Hóa nếu cần phải nhớ nằm lòng cũng là một trong những điều khó khăn nhất trong việc lập thành lá số Tử Vi nhưng đồng thời lại rất quan trọng cho nên quý bạn đành phải kiên tâm học thuộc bài thơ thường lệ thì mới mong hiểu mau lẹ các câu phú cũng như các cách giải đoán. Quý bạn có thể chỉ nhớ đơn sơ bài thơ như sau cũng thấy vần và dễ thuộc (nghĩa là bỏ hết những chữ thừa):

Giáp Liêm Phá Vũ Dương

Ất Cơ Lương Vi Nguyệt

Bính Đồng Cơ Xương Liêm

Đinh Nguyệt Đồng Cơ Cự

Mậu Tham Âm Bật Cơ

Kỷ Vũ Tham Lương Khúc 

Canh Nhật Vũ Âm Đồng 

Tân Cự Dương Khúc Xương

Nhâm Lương Vi Phủ Vũ

Quý Phá Cự Âm Tham

Tức là tuổi Giáp thì an Hóa Lộc đồng cung với Liêm Trinh, Hóa Quyền đồng cung với Phá Quân, Hóa Khoa đồng cung với Vũ Khúc, và Hóa Kị đồng cung với Thái Dương...Sau hết cần viết Tứ Hóa bằng chữ thật lớn hoặc gạch dưới.

- Chùm Lộc Tồn: Nhận xét về cách an thông thường ta thấy sau khi bỏ 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Lộc Tồn không bao giờ ở Tứ Mộ) thì mỗi hàng Can ứng cho một cung, riêng hai cung Tị, Ngọ thì ứng cho 2 Can mỗi cung (Bính Mậu cho cung Tị và Đinh Kỷ cho cung Ngọ). Do đó muốn an Lộc Tồn theo tuổi nào là biết ngay (Giáp, Ất thì ở Dần, Mão; Canh, Tân thì ở Thân, Dậu và Nhâm, Quý thì ở Hợi, Tí). Sau đó an Bác Sĩ đồng cung với Lộc Tồn, rồi Dương Nam, Âm Nữ thuận; Âm Nam, Dương Nữ nghịch lần lượt an các sao Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ mỗi sao một cung. Rồi an Kình Dương đằng trước Đà La đằng sau sao Lộc Tồn, bất luận thuận hay nghịch, mặc dù có nhiều ý kiến về vấn đề an Kình Dương. Sau hết, từ cung Lộc Tồn thuận tới cung thứ 9 an Quốc Ấn và nghịch đến cung thứ 8 an Đường Phù. Muốn biết chắc về cách an nên kiểm lại xem Tướng Quân có xung chiếu với Phục Binh hay không để khỏi sót một sao nào trong chùm. Ngoài ra cũng cần viết Lộc Tồn bằng mực đỏ cho nổi bật vì sao này rất quan trọng, nên bấm trên tay thì không thành vấn đề nữa.

- Lưu Niên Văn Tinh: bỏ Tứ Mộ (tức là 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), bắt đầu từ cung Tị tương ứng với tuổi Giáp, rồi tiếp tục như thế qua các tuổi khác, chỉ trừ cung Thân thì ứng với 2 tuổi Bính, Mậu và cung Dậu ứng với 2 tuổi Đinh Kỷ.

- Thiên Trù: sao này rất ít người biết giải đoán và cũng không thấy sách Tử Vi nào bàn tới nhiều, cho nên bạn có thể bỏ qua cũng được. Hơn nữa, cách an cũng chưa thống nhất cho nên lại càng phiền toái khi giải đoán, tôi cũng xin ghi nơi đây cho đủ, và cách an thông thường là: riêng cung Tị tương ứng cho 2 tuổi Giáp, Bính và cung Ngọ cho 2 tuổi Ất, Đinh, còn các cung khác mỗi cung ứng cho 1 tuổi (theo thứ tự hàng Can còn lại: Mậu, Kỷ, Canh...) trừ các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì bỏ không tính đến.

- Lưu Hà: vì không có cách nhớ thực tế và giản dị, nên quý bạn đành phải học thuộc bài thơ quen thuộc mà nhiều sách có ghi:

Giáp kê Ất khuyển, mạnh Lưu Hà

Bính Mùi, Đinh Hầu, Mậu kiến Xà 

Kỷ, Ngọ, Canh Thìn, Tân Mão vị

Nhâm Trư, Quý Hổ thị oan gia

Tức là tuổi Giáp an Lưu Hà ở Dậu, tuổi Ất ở Tuất...(không bao giờ Lưu Hà an tại Tí Sửu).

- Thiên Quan và Thiên Phúc: hai sao này cũng rất khó nhớ khi an và tôi cũng đành phải dùng bài thơ quen thuộc:

Thiên Quan, Thiên Phúc Giáp đàm Mùi kê (Dậu)

Ất, Thìn, Thân, Bính về Tị, Tí

Đinh Dần cung, Hợi vị tương lâm

Mậu lâm Mão, Kỷ, Dậu, Dần

Canh thời Hợi, Ngọ còn Tân Dậu Xà

Nhâm Tuất, Ngọ, Quý Ngọ Xà

Thiên Nguyệt đức thuận, Kê Xà hồi hương.

Tức là tuổi Giáp thì an Thiên Quan ở Mùi và Thiên Phúc ở Dậu...Còn câu sau chót dùng cho Thiên Nguyệt Đức mà cách an rất dễ nhớ, chẳng cần tới câu thơ trên.

- Tuần, Triệt: Có thể nói ai mới học Tử Vi cũng không thể nào nhớ nổi cách an Tuần, vì nguyên một việc tìm tuổi mình thuộc con nhà Giáp nào cũng nhức đầu, sau đó lại phải nhớ vị trí của Tuần tương ứng với con nhà Giáp liên hệ. Nếu lập sẵn bảng tra Tuần thì an rất dễ nhưng muốn nhớ nằm lòng thì lại rất khó. Do đó tôi đề nghị với quý bạn cách an sau này cho mau lẹ và dễ nhớ: cứ từ cung tuổi của mình khởi bằng hàng Can - tuổi mình đếm thuận cho đến hết hàng Can mỗi cung một chữ, ngưng ở đâu thì an Tuần ở hai cung kế sau đó. Tỷ dụ tuổi Canh Dần thì khởi chữ Canh từ cung Dần, đếm thuận cho đến chữ Quý thì thấy ngưng ở cung Tị, vậy Tuần an ở cung Ngọ Mùi. Trường hợp gặp tuổi có chữ Quý thì an Tuần rất mau vì Tuần ở kế ngay cung tuổi của đương số. Với cách này quý bạn thấy việc an Tuần quá giản dị và mau lẹ, chỉ vài giây đồng hồ là an được liền.

Còn về cách an Triệt cũng rất dễ, quý bạn cứ tính từ cung Dậu nghịch đến hết cung Tí, cứ hai cung tương ứng với hai Can (Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý), tức là tuổi Giáp và Kỷ an Triệt ở Thân Dậu, tuổi Ất Canh an Triệt ở Ngọ Mùi...Quý bạn nên nhớ là Triệt không bao giờ an ở Tuất Hợi.

10 - Các sao cố định:

Đó là các sao Thiên La, Địa Võng, Thiên Thương, Thiên Sứ mà ai học Tử Vi cũng đều nhớ cách an rồi, tôi khỏi cần nhắc lại cho dài dòng. Có điểm cần nói là tuy các sao này cố định nhưng cũng nên an vào để mình khỏi quên khi đoán. Nhiều người cứ bỏ đi nên có khi giải đoán dễ sơ sót. Tỷ dụ hạn đi với Văn Xương ngộ Thiên Thương, nếu ta không thấy sao Thiên Thương ta có thể quên hẳn sự kiện liên hệ đến cách này.

11 - Các sao an theo hai yếu tố:

Đó là các sao Ân Quang, Thiên Quý, Tam Thai, Bát Tọa, Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Vì phải theo hai yếu tố nên quý bạn cần an các sao này chót hết cho có thứ tự:

- Quang Quý: từ Văn Xương đến ngày sinh lùi lại cung an Ân Quang. Từ Văn Khúc đếm nghịch đến ngày sinh lùi lại 1 cung an Thiên Quý (nên gạch dưới hai sao Quang Quý).

Nếu ngày sinh từ 13 trở lên quý bạn đừng bao giờ đếm từ mùng 1, vừa lâu lại vừa dễ lộn, cứ ngày 13 (chưa trừ 1) thì ở cung khởi (có Văn Xương hoặc Văn Khúc) và ngày 25 (chưa trừ 1) cũng ở hai cung đó, như thế chỉ phải đếm ít. Sau đó chỉ lùi lại 1 cung là an sao Quang Quý.

- Thai Tọa: từ Tả Phù đếm thuận đến ngày sinh an Tam Thai và từ Hữu Bật nghịch an Bát Tọa. Nếu số ngày từ 13 trở đi cũng áp dụng tương tự như Quang Quý cho đỡ phải đếm nhiều cung. Quý bạn cũng nên gạch dưới Thai Tọa.

- Đẩu Quân: từ cung an Thái Tuế đếm nghịch đến tháng sinh rồi từ đó đếm thuận tới giờ sinh thì an Đẩu Quân.

- Thiên Tài - Thiên Thọ: Thiên Tài thì từ Mệnh thuận đến năm sinh, còn Thiên Thọ từ Thân cũng thuận đến năm sinh.

- Hỏa Linh: như thường lệ, nghĩa là tuổi:

+ Thân Tí Thìn khởi Hỏa ở Dần, Linh ở Tuất

+ Dần Ngọ Tuất khởi Hỏa ở Sửu, Linh ở Mão

+ Tị Dậu Sửu khởi Hỏa ở Mão, Linh ở Tuất

+ Hợi Mão Mùi khởi Hỏa ở Dậu, Linh ở Tuất

Khi biết cung khởi rồi thì Dương Nam, Âm Nữ thuận đến giờ sinh an Hỏa Tinh và Âm Nam, Dương Nữ thì đếm nghịch. Còn Linh Tinh thì ngược lại, nghĩa là Âm Nam, Dương Nữ đếm thuận đến giờ sinh; Dương Nam, Âm Nữ đếm nghịch. Quý bạn cần lưu ý là Hỏa Tinh gần như luôn luôn khởi từ Dần, Sửu, Mão, Dậu tức là mình chỉ cố nhớ 4 cung khởi của Hỏa Tinh là coi như thuộc hết.

Về cách an sao Hỏa Tinh cũng có một vài nhà Tử Vi quả quyết rằng không phải tính theo giờ nữa mà chỉ việc theo bảng trên là an luôn. Tỷ dụ tuổi Dần thì Hỏa Tinh an tại Sửu và Linh Tinh an tại Mão luôn, không còn vấn đề thuận nghịch và giờ sinh nữa.

Tôi đang thử dùng cách an này nhưng chưa thấy ứng nghiệm rõ rệt.

12 - Đại Tiểu hạn:

Sau hết là an Đại Tiểu hạn. Muốn nhớ cách an Tiểu hạn quý bạn chỉ cần nhớ nhóm 3 chữ (Dần Ngọ Tuất; Thân Tí Thìn, Tị Dậu Sửu; Hợi Mão Mùi) rồi lấy cung xung chiếu của chữ chót của nhóm liên hệ là cung khởi Tiểu hạn. Xong an thuận hoặc nghịch (tùy theo Nam hay Nữ) mỗi cung một chữ tiếp theo. Tỷ dụ tuổi Ngọ thì khởi từ cung Thìn, vì Thìn là cung xung chiếu với chữ chót (Tuất) của nhóm 3 chữ Dần Ngọ Tuất.

Đại hạn thì quá dễ cứ theo Cục mà viết số 2, 3, 4, 5 hoặc 6 từ cung Mệnh (Dương Nam, Âm Nữ thì thuận mà Âm Nam, Dương Nữ thì nghịch). Có sách và có vị cho rằng Đại hạn khởi từ cung kế với cung Mệnh mới ứng nghiệm (nghĩa là từ cung Bào hoặc cung Phụ Mẫu tùy theo thuận hay nghịch), nhưng vấn đề này chưa vị nào dứt khoát được nên tôi chỉ nêu ra để quý bạn tùy nghi áp dụng và chiêm nghiệm.

Việc lập thành đến đây coi như đã xong tuy còn một vài điểm như Mệnh Chủ, Thân Chủ và còn vài sao như Thiên Lộc, Quán Sách, Câu Giải, Thiên Xá, Thiên Khố...nhưng tôi không bàn tới vì tôi chưa thấy sách nào hoặc vị nào nêu ra được cách giải đoán đầy đủ và hợp lý.

Sau hết, tôi cần nêu ra một điểm nữa là trường hợp phải lập một lá số với giờ sinh giữa hai giờ Tử Vi, quý bạn nên an trước các sao theo tháng và chỉ cùng một số sao hàng Can (nếu có thể) rồi xem sơ qua giờ nào ứng hợp nhất thì mới tìm Cục và an các sao khác để tránh việc lập 2 lá số một lúc. Nếu Mệnh lọt vào 2 cung thuộc một Cục (tỷ dụ: Tí Sửu Dần Mão...thì quý bạn có thể an luôn các chính tinh và vòng Tràng Sinh cùng Tứ Hóa nếu được chỉ để lại các sao an theo giờ, rồi khi tìm được giờ nào chính xác nhất sẽ an Mệnh, Thân và các cung khác cùng các sao còn lại.

Tôi hy vọng bài này tuy không có gì mới lạ nhưng sẽ giúp quý bạn thuộc lòng được cách lập thành lá số Tử Vi cũng như sẽ an sao được mau lẹ mà không cần phải mất công phụ học thuộc nhiều bài thơ, có như vậy thì sau này quý bạn mới thông suốt được dễ dàng việc giải đoán.


Nguồn: KHHB - Số 74E1

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ