Trong Tử Vi Đẩu Số, việc dự đoán tình hình sự nghiệp và nghề nghiệp của một người chủ yếu dựa vào việc quan sát và nghiên cứu các chính tinh tại cung Quan Lộc, đồng thời kết hợp phân tích tam phương tứ chính của cung này. Cung Quan Lộc còn được gọi là cung Sự Nghiệp, biểu thị tình hình việc làm và địa vị cao thấp của một người.
I. Tình Trạng Địa Vị Chức Vụ Thể Hiện Qua Tổ Hợp Sao Tại Cung Quan Lộc:
Dưới đây là danh sách các tổ hợp sao tại cung Quan Lộc và tình trạng địa vị chức vụ mà chúng biểu thị, dùng để tham khảo:
Tử Vi: Có cơ hội trở thành người đứng đầu cấp cao nhất, như chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, quan chức cấp cao trong cơ quan nhà nước, v.v. Nếu đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì sự nghiệp càng thăng tiến vượt bậc, đạt đến phẩm cấp cao nhất.
Tử Phủ: Sự nghiệp xuất sắc, thu nhập cao, chức vụ cao.
Tử Tham: Phù hợp cả văn chức và võ chức, chức vụ cao, quyền thế lớn. Thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh thì thích hợp với võ chức.
Tử Tướng: Chức vụ thanh cao, có thể nắm đại quyền.
Tử Sát: Võ chức hiển hách.
Tử Phá: Trong bận rộn mà an thân, gặp quý nhân. (Tử Vi đồng cung với Dương, Đà, Hỏa, Linh, cả đời bình thường.)
Thiên Cơ: Nhập miếu, chức vụ quyền thế cao, hội Văn Khúc tinh, là người trung thành với chức trách. Hãm địa, là công chức nhỏ.
Cơ Âm: Miếu vượng, danh tiếng vang xa. Hãm địa thì danh tiếng không bền lâu.
Cơ Cự: Tại Mão, danh tiếng vang dội. Tại Dậu, danh tiếng không bền lâu.
Cơ Lương: Là tài năng văn võ, địa vị và quyền thế cực cao. (Thiên Cơ đồng cung với Dương, Đà, Hỏa, Linh và các sao khác, địa vị nghề nghiệp nhiều biến động.)
Thái Dương: Nhập miếu, cả văn chức và võ chức đều có thể đứng ở địa vị cao nhất. Hãm địa thì quý mà không hiển lộ.
Nhật Nguyệt: Tại cung Mùi, chức vụ hiển quý. Thêm Xương, Khúc, Tả, Hữu thì địa vị lên đến Tam Thai.
Nhật Cự: Nhập miếu, địa vị có thể duy trì lâu dài. Hãm địa thì địa vị nhiều thăng trầm.
Nhật Lương: Tại Mão, cả văn chức và võ chức đều có thể đứng ở địa vị cao. Tại cung Dậu, địa vị bình thường. (Thái Dương đồng cung với Phụ Bật, Xương Khúc và các sao khác, lại thêm Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, thì đạt địa vị nhất phẩm. Nếu đồng cung với Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp và các sao khác, thì cả đời thăng trầm bất định.)
Vũ Khúc: Nhập miếu đồng cung với Xương Khúc, Phụ Bật, thì giữ võ chức có thể đạt địa vị cực cao. Đồng cung với Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì sẽ phát tài. Hãm địa thì chức vụ bình thường.
Vũ Phủ: Chức vụ cực cao. Thêm Thiên Không, Địa Kiếp thì chức vụ bình thường.
Vũ Tham: Trở thành quan tham mà thất bại.
Vũ Tướng: Xa xứ lập nghiệp, thì có thể đạt được quyền thế địa vị.
Vũ Sát: Chức vụ cao và lập công danh hiển hách.
Vũ Phá: Giữ chức vụ trong quân đội. Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung hoặc hội hợp, thì địa vị hiển đạt. (Vũ Khúc đồng cung với Đà La, Linh Tinh, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì công danh không có phần.)
Thiên Đồng: Nhập miếu, cả văn chức và võ chức đều cát. Trong cung không có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì giữ chức vụ cao. Hãm địa thì là tiểu lại.
Đồng Âm: Tại Tý, cả văn chức và võ chức đều giữ chức vụ cao. Tại Ngọ thì là công chức nhỏ.
Đồng Cự: Nhập miếu, chức vụ thấp mà thăng lên cao, vãn niên phát đạt. Hãm địa thì cả đời bình thường.
Đồng Lương: Quyền thế địa vị đều cao. (Thiên Đồng đồng cung với Lộc Tồn, có thành tựu lớn trong văn chức. Đồng cung với Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, thì cả đời nhiều sóng gió, sự việc trái ý.)
Liêm Trinh: Nhập miếu tại cung Dần Thân, nhập võ chức có thể đạt chức vụ cao, nhưng không bền lâu. Hãm địa chức vụ bình thường.
Liêm Phủ: Là người phú quý song toàn.
Liêm Tham: Văn chức cát, sự nghiệp đạt thành công khá bận rộn, nhưng có thể đạt chức vụ cao.
Liêm Tướng: Chức vụ cao và thu nhập dồi dào, là người phú quý song toàn. Trong cung có Kình Dương, Đà La, Thiên Không, Địa Kiếp, Hỏa Linh tinh, thì võ chức là tốt hơn.
Liêm Sát: Xuất thân quân đội, công danh hiển hách.
Liêm Phá: Thành bại biến hóa đa đoan, nghề nghiệp không ổn định, chỉ là chức vụ văn thư nhỏ. (Liêm Trinh đồng cung với Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, thành bại biến hóa đa đoan, nghề nghiệp không ổn định.)
Cự Môn: Nhập miếu, võ chức có thể đạt chức vụ cao, văn chức thì thất bại thảm hại. Hãm địa, nghề nghiệp bị hối tiếc. Đồng cung với Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, chủ mất chức.
Thiên Tướng: Nhập miếu, cả văn chức và võ chức đều có thể giữ chức vụ cao. Hãm địa, nghề nghiệp thành bại bất định. Đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, thân ở địa vị cao, quyền quý vinh hiển. Đồng cung với Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, quan hệ xã hội không hòa thuận, thường bị chỉ trích.
Thiên Lương: Tại cung Ngọ, nhập miếu đồng cung với Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, cả văn chức và võ chức đều giữ chức vụ cao. Đồng cung với Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, thì chức vụ bình thường.
Thất Sát: Nhập miếu, võ chức hiển hách, giữ chức vụ cao có đại quyền. Văn chức thì bất cát. Hãm địa chức vụ bình thường.
Phá Quân: Nhập miếu vượng, võ chức có thể giữ chức vụ cao. Hãm địa thì không đẹp. Đồng cung với Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì nghề nghiệp thấp kém, không tiến bộ.
Văn Xương: Nhập miếu đồng cung với Thái Dương, thêm Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền là tài năng văn võ. Đồng cung với Thiên Phủ, phú quý song toàn.
Văn Khúc: Miếu vượng, cả văn chức và võ chức đều cát. Hãm địa đồng cung với Thiên Cơ, Thái Âm, giữ chức vụ cao trong cơ quan nhà nước. Đồng cung với Tử Vi, Thiên Phủ, Tả Phụ, Hữu Bật là quan chức cấp cao. Đồng cung với Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, thì chức vụ bình thường.
Tả Phụ: Nhập miếu, cả văn chức và võ chức đều có thành tựu, nhưng võ chức ưu việt hơn văn chức. Tam hợp có cát tinh hội, thì cả văn chức và võ chức đều cát. Đồng cung với Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, thì danh tiếng tiến thoái khó thành.
Hữu Bật: Thích hợp với võ chức. Đồng cung với Tử Phủ Xương Khúc, chức vụ cao mà quý. Lạc hãm cung thì nghề nghiệp thành bại bất định, thường bị chỉ trích. Đồng cung với Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, thì có khả năng bị giáng chức.
Thiên Khôi, Thiên Việt: Chủ quý, thành công nhờ được cấp trên đề bạt.
Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa: Chủ có mệnh tiểu quý.
Lộc Tồn: Cả văn chức và võ chức đều cát, tài quan song mỹ. Đồng cung với hung tinh, thì chức vụ thấp hơn.
Kình Dương: Nhập miếu, võ chức giữ chức vụ cao. Đồng cung với cát tinh, thì chức cao quyền lớn. Lạc hãm thì chỉ có hư danh.
Đà La: Chức vụ bình thường. Đồng cung với cát tinh cũng chỉ có hư danh mà thôi.
Hỏa Tinh: Đầu đời thành bại đa đoan. Vãn niên chức vụ có thể thuận lợi. Đồng cung với Tử Vi, Tham Lang, chức vụ cao. Lạc hãm thì chức vụ thấp.
Linh Tinh: Nhập miếu chức vụ cao. Lạc hãm thì không đẹp. Đồng cung với cát tinh chủ quyền quý.
Thiên Không, Địa Kiếp: Nghề nghiệp không thuận lợi.
Hóa Kỵ: Cả đời nghề nghiệp thành bại bất định, biến hóa đa đoan.
Hồng Loan: Niên thiếu đã đỗ bảng vàng.
Thiên Hư, Thiên Khốc: Chức vụ cao nhưng chỉ có hư danh mà thôi.
Phàm các sao gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ và các sao khác, người có quyền quý thì giảm quyền thế hoặc bị giáng chức hoặc chủ thành bại bất định, nhưng phải căn cứ vào số lượng và miếu hãm của các sao gặp phải để định. Phàm mỗi năm Đẩu Quân quá độ tại cung Quan Lộc, gặp cát tinh thì đường quan vận thuận lợi, gặp hung tinh thì chủ bôn ba vất vả mà không hiển đạt.
II. Các Cách Cục Cơ Bản Của Tổ Hợp Sao Chủ Cung Quan Lộc Biểu Hiện Tình Hình Việc Làm:
Dưới đây là phân tích các cách cục cơ bản của tổ hợp sao chủ tại cung Quan Lộc biểu hiện tình hình việc làm:
Tử Vi: Có tài năng, có khả năng lãnh đạo, thường là lãnh tụ trong tập thể, nhưng tài năng và khả năng lãnh đạo thường thể hiện gián tiếp. Miếu vượng, gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, có thể giữ chức vụ cao, đa số ở vị trí quyết sách, quyền lực, và sự nghiệp thành công. Thêm Tứ Sát, chỉ bình thường, nhưng vẫn có hiện tượng chức vụ thăng tiến.
Tử Phủ: Có quyền thế địa vị, có danh tiếng và tài sản, có cơ hội phát triển lớn trong giới tài chính, chính trị, đa số có điều kiện về nhân sự, và có hiện tượng "con hơn cha". Thường được khen ngợi vì những thành tựu đặc biệt trong nghề nghiệp, danh tiếng vang xa.
Tử Tham: Có tài năng và tài hoa để khởi nghiệp, nhưng khá thiếu tinh thần chuyên nghiệp kiên định, thường "đứng núi này trông núi nọ" hoặc có xu hướng đồng thời làm nhiều ngành nghề, khó thích nghi với các công việc chuyên môn khô khan. Thêm Lục Hung, đa số không thể ổn định lâu dài ở một nghề nghiệp, khó tránh khỏi những rắc rối trong việc tìm việc làm và khởi nghiệp.
Tử Tướng: Có quyền hành đáng kể và có địa vị, quyền quý của họ và tài hoa của họ bổ sung cho nhau, có tượng danh tiếng hơn tài sản.
Tử Sát: Có tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ, thích hợp hơn với công việc hoặc nghề nghiệp mang tính thử thách hoặc cạnh tranh. Đa số ở tuổi trung và tiền vận cần trải qua một giai đoạn phấn đấu gian khổ, đến trung và vãn niên mới có thể danh lợi song thu.
Tử Phá: Thành công trong sự nghiệp cạnh tranh hoặc mang tính tiên phong, nhưng chỉ có số ít học giả, nhà phát minh có thành công. Hoặc có thành tựu trong các ngành quân cảnh, xây dựng, kiến trúc, còn lại chỉ là những nghề nghiệp công thương mang tính đầu cơ thông thường. Tử Phá có tính đầu tư, đầu cơ và mạo hiểm cực mạnh, đa số đồng thời đầu tư vào nhiều ngành nghề; nếu là người tìm việc, thích thử những ngành nghề mới lạ, nên khó tránh khỏi việc thường xuyên thay đổi nghề nghiệp.
Thiên Cơ: Có thể đạt thành tựu trong các nghề nghiệp mang tính hoạch định, tinh thần. Nhập miếu thì quyền quý. Hội Xương Khúc, có thành tựu về học thuật. Thấy Tứ Sát, thì lo lắng về sự nghiệp nghề nghiệp.
Cơ Lương: Có tài năng kinh doanh, có kiến thức và tài năng phong phú, thích hợp với mọi ngành nghề, có tinh thần chuyên nghiệp và lý tưởng cao cả. Thêm Lục Hung, chỉ có hoài bão lớn, đa số chỉ bình thường.
Cơ Cự: Tại Mão, Cự Môn Thủy sinh Thiên Cơ Mộc, trí tuệ của Thiên Cơ nhờ lời văn của Cự Môn mà bộc lộ tài năng sắc bén, có thể thành công trong giới tư pháp, ngoại giao, học thuật. Tại Dậu, dù cũng Cự Môn Thủy sinh Thiên Cơ Mộc, nhưng cung Dậu Kim khắc Thiên Cơ Mộc, dù cũng cát, nhưng khó khăn trở ngại chồng chất, thành tựu có hạn.
Cơ Âm: Hai sao đều không nên hãm mất, nếu có một sao hãm mất, chỉ là công chức hoặc nhân viên bình thường mà thôi. Do đó ở cung Dần, cát lợi kém hơn, hoặc nhờ quan hệ xã hội mà giữ quyền vị, nhưng dễ bị giáng chức. Cơ Âm rất thích Hóa Cát, hội hợp Lục Cát tinh thì danh tiếng vang xa, thậm chí vang danh biên cương hoặc hải ngoại.
Thái Dương: Có tài năng và khí phách, thích hợp với nhiều nghề nghiệp khác nhau, có thể thăng tiến thuận lợi trong các nghề nghiệp mang tính cạnh tranh, sáng tạo. Ở miếu vượng, vận sự nghiệp cực kỳ thuận lợi, thành công từ sớm và giữ địa vị quyền lực, thậm chí có xu hướng kinh doanh đa ngành. Thất hãm, đầu đời vất vả vì sự nghiệp, khó thành công, đến trung niên trở đi mới có thể ổn định. Thái Dương thêm Lục Hung, sự nghiệp nghề nghiệp trở ngại chồng chất, khó nổi bật, ắt phải gian khổ mới có thành tựu.
Nhật Nguyệt: Có địa vị thành tựu, quý và hiển lộ. Hội Xương Khúc Phụ Bật, đa số là chính khách hoặc lãnh đạo địa phương, hoặc lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
Nhật Cự: Thái Dương không thích gặp Cự Môn đồng cung, nhưng ở cung Dần, có thể luận là "Thủy Hỏa Ký Tế", hoặc luận là Cự Môn Thủy sinh Mộc ở cung Dần mà sinh Thái Dương Hỏa, đa số có cơ duyên sự nghiệp tốt, lại có đầu óc giỏi hoạch định phân tích, theo đuổi nghề nghiệp theo từng bước, tuần tự tiến lên, đa số có thể đạt thành tựu. Ở cung Thân, Thái Dương nhập thiên địa, tiên cần hậu biếng thành tựu có hạn.
Nhật Lương: Tuổi thơ vất vả, đa số do thông minh nhanh nhẹn mà được người khác phái lớn tuổi hơn quý trọng đề bạt hoặc giúp đỡ khởi nghiệp, và có xu hướng phát triển sự nghiệp dựa vào danh tiếng, uy tín. Nhưng dễ gặp rắc rối về tình cảm mà mất địa vị danh tiếng, đặc biệt là người mệnh Thủy Thổ ở cung Dậu.
Vũ Khúc: Thích hợp với nghề nghiệp cần thực hành, và có thành tựu. Có chuyên môn, thích hợp với mọi ngành nghề, đặc biệt là các ngành liên quan đến tài chính, công nghiệp, giao thông vận tải có thể phát triển. Vũ Khúc hội Khoa Quyền Lộc, là quan chức tài chính. Thêm Lục Hung, kinh doanh có thành bại, thích hợp con đường phát triển kỹ thuật, nghệ thuật.
Vũ Phủ: Có tài năng rộng rãi, có tinh thần khởi nghiệp hăng hái kiên trì, nhanh chóng phát triển thành công và hiển quý. Thấy Tứ Sát, có khó khăn trở ngại.
Vũ Tham: Là người tính tình tiết kiệm bủn xỉn, lại yêu tiền. Người giàu thì gần như bất nhân, người làm quan thì dễ tham nhũng, người buôn bán thì mắc bệnh tham lam keo kiệt. Đầu đời đa số cuộc sống không ổn định, đến trung niên mới thấy sự nghiệp phát triển thuận lợi.
Vũ Sát: Đa số có quyền thế địa vị, hoặc ở nơi xa xứ đột nhiên có thành tựu.
Vũ Phá: Hội cát tinh, thích hợp với các doanh nghiệp mang tính sáng tạo, khai phá. Không hội cát tinh, thích hợp với các nghề nghiệp nghiêm túc, có tính phá hoại, đa số đồng thời có tính phá hoại và xây dựng, như các nghề xây dựng, quân cảnh.
Thiên Đồng: Có tài năng rộng rãi và khả năng thích nghi, nhưng thiếu tinh thần khởi nghiệp chuyên nghiệp, dù có thể thích nghi với mọi ngành nghề, nhưng thích hợp hơn với nghề tự do. Thêm Lục Hung, có nỗi khổ "cao không tới, thấp không chịu".
Đồng Cự: Vất vả cực nhọc, nhưng có thể từ chức vụ thấp dần dần thăng tiến. Thêm Lục Hung có tình trạng "làm nghề nào than phiền nghề đó".
Đồng Lương: Có tài năng phát triển và thích nghi cực tốt. Miếu vượng thêm cát tinh, phú quý cát đẹp. Hãm địa thêm hung tinh, dù chủ gian khổ, nhưng cũng khá giả, có cuộc sống ổn định nhàn hạ.
Đồng Nguyệt: Miếu vượng, chức vụ có sự thăng tiến dần dần. Hãm mất, cả đời là nhân viên nhỏ.
Liêm Trinh: Miếu vượng, có tinh thần cạnh tranh kiên trì, đa số có thể thể hiện tài năng siêu việt, nhưng vì kiêu ngạo tự mãn, hoặc vì scandal tình ái, hoặc vì thiếu yếu tố hòa hợp con người, thường khó giữ vững thành quả, hiển quý ngắn ngủi. Hãm mất thêm hung tinh, e rằng vì chức trách sự nghiệp mà phát sinh kiện tụng, rắc rối pháp lý.
Liêm Tham: Thực tế và có tính cạnh tranh, có tinh thần kiên cường bất khuất, đa số có thể quyền quý. Thêm Lục Hung, đa số là kẻ xu nịnh, a dua.
Liêm Tướng: Có tinh thần hăng hái kiên trì, và có tinh thần khởi nghiệp, khí phách khởi nghiệp, có thể đạt được vinh hoa phú quý. "Liêm Phủ" cũng vậy.
Liêm Sát: Thích hợp với xuất thân quân đội, hoặc các ngành nghề tương đối cứng nhắc, có quy tắc.
Liêm Phá: Thích hợp với các nghề nghiệp cực đoan, thích tự mình làm chủ mọi việc, không thể chịu dưới quyền người khác, do đó rất khó theo từng bước, vì thường xuyên thay đổi nghề nghiệp mà phiền muộn. Hóa Cát, sự nghiệp hanh thông hiển quý.
Thiên Phủ: Có tài năng và khả năng thích nghi, thích hợp với mọi ngành nghề, và nghề nghiệp chức vụ ổn định, có thể thăng tiến phát triển thành công thuận lợi. Hội Lục Hung, đa số an phận thủ thường.
Thái Âm: Miếu vượng, thường là địa vị hơn tài sản, như kiến trúc sư, giáo viên, công chức, v.v. Nếu lại hội cát tinh, thì đức cao vọng trọng. Hãm mất, do quá theo đuổi lý tưởng hoàn hảo, nghề nghiệp thường không như ý. Nếu thêm hung tinh, tự cho mình tài giỏi mà kiêu ngạo, một khi thất bại, thì rơi vào cảnh vạn kiếp bất phục, khó hiển danh phát đạt.
Tham Lang: Miếu vượng, gặp Hỏa Linh thì quyền quý, ở võ chức nắm đại quyền. Gặp Dương Đà, tràn đầy ham muốn sự nghiệp, có kinh nghiệm và tài năng đặc biệt trong sự nghiệp, nhưng khá vất vả, đa số có thành tựu trong giới nghệ thuật, hoặc các nghề độc quyền, đặc biệt. Thấy Không Kiếp, thì có tinh thần sự nghiệp vô hạn, ngoài những người kinh doanh đa ngành, đa số có thành tựu trong học thuật, nghệ thuật, biểu diễn.
Cự Môn: Khá thích hợp với nghề nghiệp mang tính hoạch định, tổ chức. Miếu vượng, võ chức quyền quý, văn chức vì lo lắng viển vông mà không bền lâu, có lo ngại về việc thoái quan từ chức. Hãm mất thêm hung tinh, miễn cưỡng làm việc, thành tựu có hạn, thậm chí có lo ngại bị giáng chức, sa thải mà mất việc.
Thiên Tướng: Miếu vượng, vì thái độ tận tâm và trung thực, thích hợp với mọi ngành nghề, và có thành tựu, cuộc sống sung túc. Hãm mất, thì dễ vì cố chấp trong tình cảm, nhân sự, thiếu khả năng thích nghi mà gặp thất bại, hoặc khó tiến bộ phát triển.
Thiên Lương: Có tinh thần yêu nghề, giỏi giữ vững thành quả, thiếu tinh thần khởi nghiệp. Miếu vượng, đa số thừa hưởng phúc ấm của cha ông mà phát triển thành công, hoặc có thành tựu trong các nghề nghiệp thanh cao, như xem bói, giáo viên, bác sĩ. Hội Phụ Bật Khôi Việt, thích hợp với mọi ngành nghề, có thể thành tựu phát triển. Hội Xương Khúc, thích hợp hơn với công chức, giáo viên hoặc các nghề học thuật. Thêm Lục Hung, dễ trở nên lười biếng, chức vụ sự nghiệp bình thường. Thậm chí thất nghiệp và cần phụ thuộc vào người khác để sống.
Thất Sát: Hiếu thắng không sợ khó khăn, miếu vượng, võ chức hiển hách quyền quý, thích hợp với các nghề công nghiệp nặng, vận động viên, quân cảnh và có thành tựu, không thích hợp với công việc thiếu tính thử thách. Hội Lục Hung, đa số hư danh, hoặc thường xuyên thay đổi nghề nghiệp.
Phá Quân: Nên chọn các ngành nghề tương đối nghiêm túc, hoặc các nghề nghiệp có tính phá hoại, biến đổi. Miếu vượng, võ chức nổi bật và có thành tựu. Hãm mất, bình thường, thậm chí nghề nghiệp, chức vụ thường xuyên thay đổi. (Các sao dưới Xương Khúc sẽ được luận theo tính chất của chúng, ở đây không trình bày chi tiết.)
Nguồn: Theo Blog 18zw