By Tử Vi Chân Cơ| 09:52 20/04/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

PHÚ ĐOÁN CÁCH CỤC 14 CHÍNH TINH

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO CHỦ TINH (TỬ VI):

1. Sao Chủ tinh cư Ngọ vô sát tấu, vị chí công khanh:

Mệnh có sao Chủ tinh (Tử Vi) ở cung Ngọ, không gặp sát tinh như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì làm đến chức lớn.

2. Sao Chủ tinh vô Phụ Bật đồng hành vi cô quân, mỹ trung bất túc:

Mệnh có Sao Chủ tinh mà không có sao Tả Phù, Hữu Bật hội họp là ông Vua cô độc, ngồi xếp xó, chỉ được vẻ đẹp bề ngoài bên trong rỗng tuếch.

3. Sao Chủ tinh Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc:

Cung Mệnh có Sao Chủ tinh, Tả Phù, Hữu Bật đồng cung thì có uy quyền, một tiếng gọi, trăm tiếng thưa.

4. Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu:

Cung Mệnh ở Dần, Thân có Sao Chủ tinh, Thiên Phủ đồng cung, cả đời sung sướng.

5. Sao Chủ tinh cư Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ:

Cung Mệnh có Sao Chủ tinh ở cung Ngọ, được Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thủ và tam hợp chiếu là cách tốt đẹp lạ lùng.

6. Tử, Lộc đồng cung, Phù Bật chiếu, quý bất khả ngôn:

Mệnh có Sao Chủ tinh, Lộc Tồn đồng cung, lại có Tả Hữu tam hợp chiếu thì quý hết chỗ nói.

7. Sao Chủ tinh Xương, Khúc, phú quý khả kỳ:

Mệnh có Sao Chủ tinh, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung thì giầu sang lạ lùng.

8. Sao Chủ tinh, Thất Sát gia Không vong, hư danh thụ ấm:

Mệnh có Tử Vi - Thất Sát ở cung Tỵ, Hợi gặp Không Vong (Địa Không, Tuần Triệt Không Vong, Thiên Không) thì chỉ dựa hơi cha mẹ mà có hư danh mà thôi.

9. Sao Chủ tinh nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quý đồng:

Người nam có Sao Chủ tinh thủ Mệnh ở cung Hợi, người nữ có Sao Chủ tinh thủ Mệnh ở cung Dần đều được hưởng phú quý.

10. Tử, Phủ, Kình Dương tại cư thương:

Mệnh có Sao Chủ tinh, Thiên Phủ đồng cung với Kình Dương, Lực Sĩ thì buôn bán giàu có.

11. Trương Tử phòng thao lược đa mưu, do phùng Tử Phủ Kỵ Quyền:

Mệnh ở cung Dần có sao Hóa Kỵ, Hóa Quyền đồng cung với sao Tử Vi - Thiên Phủ là người mưu cơ tài trí ví như Trương Lương phò Lưu Bang lập nghiệp nhà Hán.

12. Sao Chủ tinh Thiên Tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vượng, Kình, đa mưu yếm trá:

Mệnh ở cung Thìn, Tuất có Tử Vi - Thiên Tướng đồng cung, cung Thân có sao Phá Quân đồng cung với Đế Vượng, là người mưu cơ nhưng không lương thiện.

13. Tử Sát đồng tâm Tỵ, Hợi, nhất triều phú quý song toàn:

Cung an Mệnh ở Tỵ, Hợi có Tử Vi - Thất Sát đồng cung thì vừa giàu vừa sang.

14. Sao Chủ tinh, Vũ Khúc, Phá Quân hội Dương Đà khi công danh chỉ nghị kinh thương:

Mệnh có Sao Chủ tinh hoặc sao Vũ Khúc hay Phá Quân có sao Kình Dương, Đà La đồng cung thì chỉ thích buôn bán, không hám công danh.

15. Sao Chủ tinh Mão, Dậu, Kiếp, Không đa vi thoát tục chi tăng:

Mệnh có Sao Chủ tinh Tham Lang ở cung Mão, Dậu gặp Địa Kiếp, Địa Không đồng cung là người thích đi tu.

16. Sao Chủ tinh tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát phong bãi hà hoa.

Mệnh có Sao Chủ tinh rất cần Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu, nếu chẳng may gặp Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì tan nát cuộc đời, ví như vườn hoa bị phong ba bão táp vùi dập phũ phàng.

17. Sao Chủ tinh, Quyền Lộc ngộ Dương, Đà, tuy mỹ cát nhi vô đạo vĩ nhân, tâm thuật bất chính:

Mệnh có Sao Chủ tinh, Hóa Quyền, Hóa Lộc mà gặp Kình Dương, Đà La đồng cung thì dù có công danh đẹp đẽ, vẫn là người không có lòng ngay thẳng.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THIÊN CƠ:

1. Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu, phú quý song toàn:

Mệnh ở cung Thìn, Tuất có sao Thiên Cơ, Thiên Lương tọa thủ lại thêm cát tinh hội họp thì giàu sang phú quý.

2. Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thân, thử thiết:

Mệnh có sao Thiên Cơ gặp lũ sát tinh đồng cung là người gian tham như chó, đục khoét như chuột bọ.

3. Cơ Lương đồng chiếu Mệnh, Thân không, thiên nghi tăng đạo:

Mệnh Vô Chính Diệu ở cung Tuất có sao Thiên Cơ, Thiên Lương ở cung Thìn xung chiếu hoặc Mệnh Vô Chính Diệu ở cung Thìn có Thiên Cơ, Thiên Lương ở cung Tuất xung chiếu là người có số tu hành.

4. Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân:

Mệnh có sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội chiếu thường làm công chức.

5. Cự hãm Thiên Cơ vi phá cách:

Người nữ Mệnh có sao Cự Môn - Thiên Cơ ở cung Mão, Dậu, tuy được hưởng phú quý nhưng nhiều dâm tính.

6. Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận:

Mệnh có sao Thiên Cơ - Thiên Lương đóng ở cung Tuất là người thích bàn luận nhiều mưu trí.

7. Cơ Lương, Tứ Sát, Tướng quân xung, vũ khách, tăng lưu Mệnh sở phùng:

Mệnh có sao Thiên Cơ - Thiên Lương ở cung Thìn, Tuất gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh lại thêm Tướng Quân xung chiếu, nếu không đi về ngành võ thuật thì lại thích tu hành, nay đây mai đó.

8. Thiên (Cơ) Ấm (Lương) triều cương, nhân từ chi trưởng:

Mệnh ở cung Thìn, Tuất có sao Thiên Cơ, Thiên Lương thì lòng nhân từ, cũng thích tu hành.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO LIÊM TRINH:

1. Liêm Trinh thanh bạch năng tương thủ:

Cung Mệnh có sao Liêm Trinh đắc địa thường là người ngay thẳng, trong sạch.

2. Liêm Trinh Thân Mùi cung vô sát, Phú quý thanh dương phiên viễn danh:

Mệnh ở cung Thân có sao Liêm Trinh độc thủ hoặc ở cung Mùi đi với Thất Sát mà không bị sát tinh hãm địa thì giàu sang phú quý nổi danh thiên hạ.

3. Liêm Trinh Mão Dậu cung gia sát, Công tư vô diện quan nhân:

Mệnh ở cung Mão, Dậu có sao Liêm Trinh đi với sao Phá Quân lại bị sát tinh hãm hại thì không đi làm quan được, chỉ nên đi kinh doanh buôn bán thì hơn.

4. Liêm Trinh ám Cự, tàng lại tham lam:

Mệnh có sao Liêm Trinh gặp sao Cự Môn ám thì đi tu cũng vẫn tham lam.

5. Liêm Trinh, Phá Quân, Hỏa Tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà:

Mệnh có sao Liêm Trinh - Phá Quân gặp Hỏa Tinh đồng cung nên đề phòng có số tự tử treo cổ hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.

6. Liêm Trinh Thất Sát cư miếu vượng, phải vi tích phúc chi nhân:

Mệnh có sao Liêm Trinh - Thất Sát ở cung Sửu, Mùi lại là số giàu có nhưng chậm.

7. Liêm Trinh, sát tinh cư Tỵ, Hợi, lưu đãng thiên nhai:

Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có sao Liêm Trinh, Tham Lang gặp sát tinh đồng cung thì suốt đời lang thang phiêu bạt.

8. Liêm Trinh nhập miếu hội Tướng Quân, Trọng Do uy mãnh:

Mệnh có sao Liêm Trinh độc địa gặp sao Tướng Quân đồng cung hay hợp chiếu là người dũng mãnh như Trọng Do (học trò Khổng Tử) ngày xưa.

9. Liêm Trinh, tứ sát, tao hình ngục:

Mệnh có sao Liêm Trinh gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm hại thì dễ bị tù.

10. Liêm Trinh, Bạch Hổ hình ngục nan đào:

Mệnh có sao Liêm Trinh gặp sao Bạch Hổ đồng cung thì dễ bị tù.

11. Liêm Sát - Sửu, Mùi, thượng lộ mai thi:

Mệnh ở cung Sửu, Mùi có sao Liêm Trinh - Thất Sát thì có số chết trên đường.

12. Tù ngộ Kình, Đà, Hỏa, Linh hữu gia tỏa, thất cốc chi ưu:

Mệnh có Tù (tên gọi Liêm Trinh) gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm bại thì cả đời lo miếng ăn không đủ.

13. Liêm Trinh - Mão, Dậu mặc ngộ Kiếp, Kình tu phòng hình ngục:

Mệnh ở cung Mão, Dậu có sao Liêm Trinh - Phá Quân gặp Địa Kiếp, Kình Dương, làm ăn dễ bị tù tội.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THÁI DƯƠNG:

1. Nhật xuất lôi môn, vinh hoa phú quý:

Mệnh đóng ở cung Mão (cung Chấn là biểu tượng sấm sét gọi là lôi môn) có sao Thái Dương ví như mặt Trời mới mọc, là người có số được hưởng phú quý.

2. Thái Dương cư Ngọ, Nhật Lệ Trung Thiên, chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú:

Mệnh có sao Thái Dương ở cung Ngọ, ví như mặt Trời chiếu sáng giữa trưa, đứng đầu thiên hạ, giàu có nhất nước.

3. Thái Dương cư Ngọ, Canh Tân Đinh Kỷ phú quý song toàn:

Mệnh có sao Thái Dương ở Ngọ, tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ được giàu sang phú quý mọi mặt.

4. Thái Dương cư Tý, Bính - Đinh phú quý trung lương:

Mệnh có sao Thái Dương ở cung Tý, tuổi Bính - Đinh vừa giầu sang vừa lương thiện.

5. Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng:

Phụ nữ Mệnh có sao Thái Dương đắc địa là người ngay thẳng thì sớm lấy được chồng đàng hoàng tư cách.

6. Nhật Nguyệt thủ Mệnh bất như hợp chiếu tinh minh:

Mệnh có Nhật (Thái Dương), Nguyệt (Thái Âm) đắc địa tuy đẹp nhưng không hoàn mỹ bằng được Nhật, Nguyệt chiếu Mệnh.

Ví như Mệnh ở cung Sửu, có Nhật ở cung Tỵ, Nguyệt ở cung Dậu chiếu xuống.

Mệnh ở cung Mùi có Nhật ở cung Mão, Nguyệt ở cung Hợi chiếu lên.

7. Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất nhi thập:

Mệnh Vô Chính Diệu được Nhật Nguyêt chiếu thì thông minh vô cùng, học một biết mười.

8. Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, tam phương vô cát, phản vi hung:

Mệnh có Nhật Nguyệt đồng cung ở cung Sửu, Mùi, lại không có Đào - Hồng - Hỷ hay Khoa Quyền Lộc hợp chiếu thì chủ đủ cơm no áo ấm không thể vinh hiển được.

9. Nhật Nguyệt tinh tranh quang, Quyền lộc phi tàn:

Nhật Nguyệt xung chiếu nhau: Mệnh ở cung Thìn có sao Thái Dương, được Nguyệt ở cung Tuất chiếu sáng, hoặc Mệnh ở cung Tuất có Nguyệt, được Thái Dương ở cung Thìn chiếu sáng, người có cách này thì suốt đời được hưởng giàu sang.

10. Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến Quý, Ân, Thai, Tọa, Khôi, Hồng, vãn tài ngụy lý xuất xử thành công:

Mệnh ở cung Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, tranh nhau sáng lại làm nhau tối đi, thì không nên gặp lũ sát tinh, nếu mà gặp được sao đẹp ví như: Thiên Quý, Ân Quang, Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hồng Loan thì giỏi văn chương lý luận, ắt hẳn thành công lớn trên đường đời.

11. Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý Ân, Xương Khúc, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính:

Mệnh ở cung Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, rất cần Tuần Không án ngữ ở Mệnh để trở nên sáng đẹp thì nổi tiếng văn chương, ắt sẽ làm lớn.

12. Nhật Nguyệt sát hại, nam đa gian, nữ đa dâm:

Mệnh có Nhật Nguyệt bị sát tinh hãm hại thì đàn ông, đàn bà đều là phường gian tà, dâm đãng.

13. Cự tại Hợi cung, Nhật mệnh Tỵ, thực lộc trì danh:

Mệnh đóng tại cung Tỵ, có sao Thái Dương, Cự Môn tại Hợi xung chiếu, thì được hưởng lộc lâu dài.

14. Cự tại Tỵ cung, Nhật mệnh Hợi, phản vi bất giai:

Mệnh đóng tại cung Hợi có sao Thái Dương, Cự Môn ở cung Tỵ xung chiếu thì công danh trắc trở.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO VŨ KHÚC:

1. Vũ Khúc miếu viên, uy danh hiển hách:

Mệnh có sao Vũ Khúc đắc địa thì có uy quyền nổi danh.

2. Vũ Phá tương ngộ Xương, Khúc, thông minh xảo nghệ định vô cùng:

Mệnh có sao Vũ Khúc - Phá Quân gặp Văn Xương, Văn Khúc đồng cung là người giỏi về kỹ nghệ máy móc.

3. Vũ Khúc, Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận:

Mệnh có sao Vũ Khúc, gặp Lộc Tồn, Thiên Mã hợp chiếu thì lập nghiệp phương xa thành công giàu sang lớn.

4. Vũ Khúc, Văn Khúc vi nhân đa học, đa năng:

Mệnh có sao Vũ Khúc đồng cung với sao Văn Khúc là người học rộng, tài cao.

5. Vũ Phá - Tỵ, Hợi tham lận, bất lương:

Mệnh có sao Vũ Khúc - Phá Quân ở cung Tỵ, Hợi thì tham lam chỉ biết tiền, chẳng kể lương tâm.

6. Tiền bần hậu phú, Tham Vũ đồng Mệnh, Thân, tiền phú hậu bần, chi vi phùng Kiếp Sát:

Mệnh ở cung Sửu, Mùi có sao Tham Lang - Vũ Khúc đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nếu lại thêm Kiếp Sát đồng cung thì trước giàu sau nghèo.

7. Vũ Khúc Thiên Di, cư thương cao mại:

Vũ Khúc ở cung Thiên Di thì buôn bán lớn.

8. Vũ Khúc, Khôi, Việt cư miếu vượng, vi đại tài chi quan:

Mệnh có sao Vũ Khúc gặp Thiên Khôi, Thiên Việt đồng cung thì làm quan lớn về tài chính, chủ ngân hàng.

9. Vũ Sát, Liêm Phá Mão Dậu, mộc áp lôi kinh:

Mệnh ở cung Mão có sao Vũ Khúc - Thất Sát hay Liêm Trinh - Phá Quân thì dễ bị bệnh thần kinh, đề phòng bị sét đánh.

10. Vũ Khúc, Dương Đà kiêm Quả Tú, táng mệnh nhân tài:

Mệnh có sao Vũ Khúc, gặp Kình Dương, Đà La, Quả Tú hội chiếu thì dễ chết vì tiền.

11. Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương, sát nhân bất biếm:

Mệnh có sao Vũ Khúc, gặp Kiếp Sát đồng cung, Kình Dương hội chiếu là người khát máu độc ác.

12. Vũ Khúc, Phá Quân, phá gia lao toái:

Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có Vũ Khúc - Phá Quân đồng cung thì bôn ba vất vả, bỏ cửa bỏ nhà đi xa.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THIÊN ĐỒNG:

1. Thiên Đồng hội cát thọ nguyên thời:

Mệnh có sao Thiên Đồng gặp nhiều cát tinh chắc chắn sống lâu, có số thọ lắm.

2. Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền:

Đàn bà có sao Thiên Đồng thủ Mệnh chắc chắn là người hiền thục.

3. Thiên Đồng Tuất cung vi phản bối, Đinh nhân hóa cát chủ đại quý:

Mệnh ở cung Tuất có sao Thiên Đồng là hãm địa nhưng người tuổi Đinh lại rất giàu sang.

4. Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội:

Cung Mệnh ở Dần, Thân có sao Thiên Đồng - Thiên Lương tọa thủ đồng cung thì tốt vô cùng, vừa giàu vừa sang.

5. Đồng Âm hãm cung gia sát, trọng kỹ nghệ doanh thương:

Mệnh ở cung Ngọ có sao Thiên Đồng, Thái Âm là hãm, lại thêm sát tinh hội hợp, là người thay vì ham học làm quan lại thích kinh doanh buôn bán lớn.

6. Đồng Lương Tỵ Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm:

Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có sao Thiên Đồng hay Thiên Lương thì đàn ông ưa phóng túng, đàn bà thì dâm đãng.

7. Đồng, Âm, Dương cư Ngọ vị, Bính, Mậu trấn ngự biên cương:

Mệnh đóng ở cung Ngọ có sao Thiên Đồng, Thái Âm thêm Kình Dương tọa thủ thì người tuổi Bính, Mậu làm quan lớn ở chốn biên thùy.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THIÊN PHỦ:

1. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần:

Mệnh có sao Tử Vi - Thiên Phủ thì được hưởng phúc lộc rất nhiều, chỉ sợ Triệt/Tuần án ngữ thì kém đi thôi.

2. Thiên Phủ lâm giải ách nhi vô bệnh, Địa Kiếp lâm phúc đức nhi hữu tai:

Thiên Phủ ở cung Tật Ách thì không đau bệnh gì.

Địa Kiếp ở cung Phúc Đức thì hay mang vạ lớn.

3. Nam nhân Thiên Phủ, giao long vãng uyên. Nữ nhân Thiên Phủ hoa dạng dung:

Đàn ông Mệnh có sao Thiên Phủ thì khôn ngoan chín chắn như thuồng luồng qua vực.

Đàn bà Mệnh có sao Thiên Phủ mặt đẹp như hoa.

4. Thiên Phủ Tuất vô sát tấu, Giáp - Kỷ nhân hoạch phát danh tài:

Mệnh ở cung Tuất có sao Thiên Phủ đi với sao Liêm Trinh, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ làm ăn dễ phát đạt lớn (vì có tam hợp Lộc Tồn ở cung Dần, hoặc ở cung Ngọ chiếu sang).

5. Thiên Phủ, Xương Khúc, Tả, Hữu cao đệ ân vinh:

Mệnh có sao Thiên Phủ được Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật hợp chiếu là người đỗ đạt cao, danh vọng lớn.

6. Thiên Phủ, Vũ Khúc cư tài bạch, canh kiêm Quyền, Lộc phú xa ông:

Người có sao Vũ Khúc - Thiên Phủ đóng ở cung Tài Bạch, có Hóa Quyền, Hóa Lộc đóng cung Điền Trạch (canh) thì giàu lớn.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THÁI ÂM:

1. Thái Âm cư Tý, Bính Đinh phú quý trung lương:

Mệnh đóng ở cung Tý, có sao Thái Âm đi với Thiên Đồng, thì người tuổi Bính, Đinh được giàu sang, hiền lành tử tế, người tuổi Đinh có sao Lộc Tồn ở cung Ngọ xung chiếu, người tuổi Bính có sao Thiên Trù đồng cung ở cung Tý với Đồng Âm.

2. Nguyệt lãng thiên môn ư Hợi địa, Đằng vân chấp chưởng đại quyền:

Mệnh đóng ở cung Hợi có sao Thái Âm sáng đẹp, chắc chắn được hưởng phú quý lại có chức vị cao.

3. Thái Âm, Vũ Khúc, Lộc Tồn đồng Tả Hữu tương phùng, phú phú ông:

Mệnh có sao Thái Âm đắc địa, hoặc sao Vũ Khúc đắc địa được sao Lộc Tồn, Tả Phù, Hữu Bật hợp chiếu thì giàu lớn.

4. Nguyệt diệu thiên lương, nữ dâm bần:

Đàn bà Mệnh ở cung Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt, đương nhiên là có sao Thiên Lương hãm địa ở cung Tỵ, Hợi tam hợp chiếu, nên tình duyên chắp nối với người dang dở; người xưa chê là dâm đãng nghèo hèn e là gượng ép hẹp hòi không thực tế.

5. Thái Âm, Dương, Đà, tất chủ nhân ly, tài tán:

Mệnh có sao Thái Âm gặp sao Kình Dương hay Đà La đồng cung thì tan vỡ tình vợ chồng và hao tài tốn của.

6. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, phi quyền tắc phú:

Cung Mệnh hay cung Tài có Nhật Nguyệt đứng hai bên lại thêm các sao sáng đẹp hội chiếu thì không sang cũng giàu.

7. Âm Dương Tả Hữu hợp vi giai:

Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ ở cung Sửu, Mùi, được Tả Hữu tam hợp chiếu thì lại tốt đẹp.

8. Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba:

Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa gặp Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì bôn ba khốn khổ.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THAM LANG:

1. Tham Lang ngộ Hỏa, Linh tứ mộ cung, hào phú gia tư, hầu bá chi quý:

Mệnh có sao Tham Lang đồng cung với Hỏa Tinh, Linh Tinh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì giàu sang, quyền thế.

2. Tham Lang gia cát tọa Tràng Sinh, thọ khảo vĩnh như Bành Tổ:

Mệnh ở cung Dần, Thân có sao Tham Lang đồng cung với Tràng Sinh thì sống lâu như ông Bành Tổ ngày xưa.

3. Tham ngộ Dương Đà cư Hợi, Tý, danh vi phiếm thủy đào hoa:

Mệnh ở cung Hợi, Tý có sao Tham Lang gặp sao Kình Dương hoặc Đà La, là người chơi bời lang bạt nay đây mai đó.

4. Tham Đà Dần cung, phong lưu thái trượng:

Mệnh ở cung Dần có sao Tham Lang đi với sao Đà La thì chơi bời phóng đãng đến nỗi bị phạt vạ đánh bằng gậy lớn.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ lưỡng nan toàn:

Mệnh có sao Tham Lang rất ghét gặp sao Kình Dương, Đà La, sợ Địa Không, Địa Kiếp, gặp lũ sát tinh này thì không được hưởng trọn phú quý, nếu giàu thì yểu, nếu nghèo thì thọ.

6. Tham Lang Hợi, Tý hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, Giáp - Kỷ tuế phú danh viên mãn:

Mệnh ở cung Hợi, Tý có sao Tham Lang gặp Hóa Quyền, Đế Vượng thì xấu biến thành tốt, tuổi Giáp - Kỷ được hưởng phước cả đời.

7. Tham Lang Tý, Ngọ, Mão, Dậu, thử thiết, cẩu thân:

Cung Mệnh ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu có sao Tham Lang thì tùy theo tuổi mà quyết đoán là phường trộm cắp bất lương.

8. Tham Lang hãm địa vô cát diệu, đồ tể chi nhân:

Mệnh có sao Tham Lang hãm địa (Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) không có cát tinh giúp đỡ thì làm nghề đồ tể.

9. Tham Lang Hợi Tý, giáp biên tứ sát, chung thân bần khổ:

Mệnh ở Tý, Hợi có sao Tham Lang tọa thủ lại bị giáp Mệnh có sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì cả đời nghèo khổ.

10. Nữ Mệnh Tham Lang đa tật đố:

Đàn bà Mệnh có sao Tham Lang thì hay ghen tuông.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO CỰ MÔN:

1. Cự Môn Tý, Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long:

Mệnh ở cung Tý, Ngọ có sao Cự Môn được Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc tam hợp chiếu là cách ngọc ở trong đá, phú quý danh vang.

2. Cự Nhật - Dần, Thân, quan phong tam đại:

Mệnh ở cung Dần, Thân có sao Cự Môn đồng cung với sao Thái Dương thì ba đời liên tiếp được danh giá.

3. Cự Nhật - Dần cung, lập mệnh Thân tiên trì danh nhi thực lộc:

Cung Mệnh Vô Chính Diệu ở cung Thân có sao Cự Môn - Thái Dương ở cung Dần chiếu sang thì có công danh trước, tiền bạc mới có sau. Cự Nhật ở cung Dần tốt hơn ở cung Thân.

4. Cự Nhật - Dần, Thân, thiên môn nhật lãng kỵ ngộ Lộc Tồn, ái giao Quyền Phượng:

Cung Mệnh ở Dần, Thân có Cự Môn, Thái Dương thì sáng đẹp như mặt Trời trên cao chiếu sáng, không nên gặp sao Lộc Tồn đồng cung vì sẽ tối đi (lúc đó có Kình Dương, Đà La giáp 2 bên Thái Dương), mà nên gặp Hóa Quyền, Phượng Các thì được hưởng phú quý vẹn toàn, vì làm sáng sao Cự Môn.

5. Cự Cơ - Mão, Dậu, công khanh chi vị:

Mệnh ở cung Mão, Dậu có sao Cự Môn, Thiên Cơ thì làm quan lớn.

6. Cự Cơ - Mão, Dậu, Ất, Tân, âm nữ vượng phu ích tử:

Đàn bà có Mệnh đóng cung Mão, Dậu có sao Cự Môn - Thiên Cơ thì giúp chồng làm nên, giúp con khá giả.

7. Cự Cơ - Mão, Dậu, hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế:

Mệnh ở cung Mão, Dậu có Cự Môn, Thiên Cơ gặp Song Hao (Đại Tiểu Hao) đồng cung thì danh tiếng lẫy lừng, vì Song Hao là con sông lau rửa sạch viên ngọc quý Cự Môn.

8. Tân nhân tối ải Cự Môn, nhược lâm tứ mộ hạnh phúc cứu mệnh chi tinh:

Tuổi Tân rất thích hợp với sao Cự Môn, dù Mệnh đóng ở Tứ Mộ là chỗ hãm địa của sao Cự Môn, vẫn là sao cứu Mệnh giải trừ tai họa.

9. Cự Môn, Tứ sát hãm nhi hung:

Mệnh có sao Cự Môn gặp Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì suốt đời vất vả nghèo khổ.

10. Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn tử ư ngoại đạo:

Mệnh có sao Cự Môn gặp sao Hỏa Tinh, Linh Tinh thì gặp nạn chết ở ngoài đường.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THIÊN TƯỚNG:

1. Hữu Bật - Thiên Tướng phúc lai lâm:

Mệnh có sao Thiên Tướng đồng cung với sao Tả Phù, Hữu Bật là có số được hưởng phú quý giàu sang.

2. Thiên Tướng Thìn Tuất khai thị công danh:

Cung Mệnh ở Thìn, Tuất có Sao chủ tinh Thiên Tướng là người có công danh.

3. Thiên Tướng chi tinh nữ mệnh triều, tất đương tử quý, cập phu hiền:

Đàn bà Mệnh có sao Thiên Tướng lấy được chồng hiền, sinh con quý tử nhưng hay bắt nạt chồng.

4. Tướng Hồng nữ Mệnh, quý nhân hảo phối:

Đàn bà Mệnh có sao Thiên Tướng, Hồng Loan đồng cung lấy được chồng giàu sang.

5. Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái, Đào, thuần tước dâm phong:

Đàn bà Mệnh có sao Thiên Tướng gặp Văn Khúc, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa đồng cung hay hợp chiếu là người đẹp nhưng dâm.

6. Thiên Tướng, Liêm Trinh, Kình Đà giáp, hình trượng nan đào:

Mệnh đóng ở cung Tý, Ngọ có sao Thiên Tướng, Liêm Trinh tọa thủ đồng cung với sao Lộc Tồn, cho nên bị Kình Dương, Đà La giáp hai bên thì dễ bị tù tội vì liên quan đến tiền bạc.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THIÊN LƯƠNG:

1. Thiên Lương cư Ngọ vị, quan tư thanh hiển triều đình:

Mệnh ở cung Ngọ có sao Thiên Lương tọa thủ làm quan lớn trong triều, tuổi Đinh, Kỷ, Quý giàu sang, vì có sao Lộc Tồn ở cung Ngọ cho tuổi Đinh, Kỷ và Lộc Tồn tuổi Quý ở cung Tý chiếu lên.

2. Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần, Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh:

Mệnh ở cung Dần, Thân có sao Thiên Cơ, Thái Âm, tam hợp chiếu sao Thiên Lương ở cung Ngọ, sao Thiên Đồng ở cung Tuất chiếu vào nên được hưởng nhàn hạ.

3. Thiên Lương, Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách:

Mệnh ở cung Dậu có sao Thiên Lương hãm địa bị Thái Âm ở cung Tỵ hãm địa chiếu, là người lang thang phiêu bạt giang hồ.

4. Thiên Lương, Thiên Mã vi nhân phiêu đãng phong lưu:

Mệnh có sao Thiên Lương gặp Thiên Mã đồng cung là người thích chơi bời, nay đây mai đó.

5. Thiên Lương ngộ Mã, nữ mệnh tiên nhi thả dâm:

Đàn bà Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có sao Thiên Lương gặp Thiên Mã đồng cung thì dâm đãng.

6. Thiên Lương xung chiếu Thái Dương, Xương Lộc Hợi, lô truyền đệ nhất danh:

Mệnh ở cung Tý có sao Thiên Lương được sao Thái Dương ở cung Ngọ chiếu, hoặc Mệnh ở cung Ngọ có sao Thái Dương tọa thủ được sao Thiên Lương ở cung Tý chiếu lên, được Văn Xương, Hóa Lộc hợp chiếu thì nổi danh giàu sang.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THẤT SÁT:

1. Thất Sát Dần, Thân, Tý, Ngọ, nhất sinh tước lộc vinh xương:

Mệnh ở cung Dần, Thân, Tý, Ngọ có sao Thất Sát tọa thủ thì được hưởng giàu sang phú quý.

2. Thất Sát, Liêm Trinh đồng vị, thượng lộ mai thi:

Mệnh hoặc cung Thiên Di ở Sửu, Mùi có sao Liêm Trinh - Thất Sát đồng cung là có số chết xa nhà, xa quê, chứ không có nghĩa là gặp tai nạn chết đường chết chợ.

3. Thất Sát, Hỏa, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân:

Mệnh ở cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu có sao Thất Sát hãm địa gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La là số nghèo nàn, ví như làm nghề đồ tể.

4. Sát Hình hạ long thần định giáng:

Mệnh có sao Thất Sát đắc địa gặp sao Thiên Hình đồng cung thì oai phong, hiển đạt về võ nghiệp.

5. Sát Phá Tham tại nữ mệnh, nhi ngộ Văn Xương, Tân Đinh tuế, sương phụ chi nhân:

Đàn bà tuổi Tân, Đinh có Sát Phá Tham thủ Mệnh lại gặp Văn Xương đồng cung là sớm góa phụ.

6. Sát Kình tại Ngọ, Mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu, Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn:

Mệnh ở cung Ngọ, có sao Thất Sát, Kình Dương tọa thủ, tại thêm nhiều sát tinh hội chiếu thì ví như kiếm kề cổ ngựa, người tuổi Bính, Mậu tất sẽ gặp tai nạn binh đao thê thảm.

7. Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam anh hùng trí dũng:

Đàn ông tuổi Ất, Kỷ có sao Liêm Trinh, Thất Sát đóng cung Mệnh ở Sửu, Mùi là người can đảm mưu trí.

PHÚ ĐOÁN VỀ SAO PHÁ QUÂN:

1. Phá Quân - Tý, Ngọ cung vô sát, Quan tứ thanh hiển chí tam công:

Cung Mệnh ở Tý, Ngọ có sao Phá Quân tọa thủ mà không bị sát tinh hãm hại thì làm quan lớn trong triều.

2. Phá Quân, Tham Lang phùng Lộc, Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm:

Mệnh có sao Phá Quân hay Tham Lang gặp Hóa Lộc, Thiên Mã đồng cung hay chiếu Mệnh thì đàn ông đàn bà đều dễ kiếm tiền, ăn chơi hoang tàng, dâm đãng.

3. Phá Quân, Hỏa Linh bôn ba lao toái:

Mệnh có sao Phá Quân gặp Hỏa Linh đồng cung thì suốt đời lang thang khổ sở.

4. Phá Quân - Thìn, Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quý nhân đa hoạch danh tài:

Mệnh ở cung Thìn, Tuất có sao Phá Quân tọa thủ gặp được Hóa Khoa đồng cung hoặc Tuần che chở thì lại là người lương thiện, tuổi Mậu, Quý phát đạt lớn.

5. Phá Quân nhất dàu tính nan minh:

Mệnh ở cung Tý, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất có sao Phá Quân độc thủ là người ưa nghe nịnh, không sáng suốt.

6. Phá Quân - Tý, Ngọ, gia quan tiến lộc, cô thân độc ảnh:

Mệnh ở cung Tý, Ngọ có sao Phá Quân độc thủ là người được hưởng phú quý nhưng cô độc, khắc vợ chồng, hiếm con.

Theo: Hi Di Khảo Luận

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ