PHÚ ĐOÁN CÁCH CỤC SAO PHỤ TINH
PHÚ ĐOÁN VỀ SAO VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC:
1. Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng:
Mệnh có sao Văn Xương, Văn Khúc là người học rộng, tài cao.
2. Xương Khúc giáp Mệnh tối vi kỳ:
Mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là quý cách.
3. Nữ nhân Xương Khúc thông minh phú quý chi đa dâm:
Đàn bà Mệnh có Xương Khúc thì thông minh, giàu sang nhưng dâm đãng.
4. Xương Khúc Tỵ Hợi, phi vinh tắc phú:
Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có Xương, Khúc thì không sang cũng giàu.
5. Xương Khúc Liêm tranh tư Tỵ, Hợi, vi nhân bất thiên tao hình:
Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có Văn Xương, Văn Khúc gặp Liêm Trinh đồng cung với Tham Lang thì gian dối tham lam, dễ bị tù tội.
6. Xương, Khúc, Phá Quân phùng, hình khắc đa lao toái:
Mệnh có Văn Xương, Văn Khúc gặp sao Phá Quân thì lao đao vất vả và dễ bị tù tội.
7. Xương Khúc, Lộc Tồn do vi kỳ đặc:
Mệnh có sao Văn Xương, Văn Khúc đồng cung với sao Lộc Tồn là người có tài lạ lùng.
8. Văn Xương hội Liêm Trinh, chi táng mệnh thiên niên:
Mệnh ở cung Sửu, Mùi có Liêm Trinh - Thất Sát.
Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có Liêm Trinh - Tham Lang.
Mệnh ở cung Mão, Dậu có sao Liêm Trinh - Phá Quân.
Đồng cung với sao Văn Xương thì không sống lâu.
9. Nhị Khúc vượng cung, uy danh hiển hách:
Mệnh có sao Vũ Khúc đồng cung với sao Văn Khúc thì nổi danh quyền thế.
10. Nhị Khúc triều viên, phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài:
Mệnh có sao Văn Khúc, Vũ Khúc, Tả Phù, Hữu Bật hội hợp chiếu vào là người văn võ toàn tài.
PHÚ ĐOÁN VỀ SAO THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT:
1. Thiên Khôi, Thiên Việt, cái thế văn chương, vi phúc thọ, đa chiết quế:
Mệnh có sao Thiên Khôi, Thiên Việt là người giỏi văn chương, sống lâu, thi đỗ cao, ví như bẻ cành nguyệt quế tượng trưng danh vọng.
2. Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn phùng, Hình, Sát vô xung, đại phú quý:
Mệnh có sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc và sao Lộc Tồn đồng cung hay hội chiếu lại không bị Hóa Kỵ, Thiên Hình cản phá thì giàu sang lớn.
3. Khôi tinh lâm Mệnh vi chí tam công, Khôn tinh giáp Mệnh vi kỳ cách:
Mệnh có sao Thiên Khôi thì làm lớn, nếu được Thiên Khôi, Thiên Việt giáp Mệnh thì được mọi người kính nể, yêu quý.
4. Khôi Việt trùng phùng sát thu, cố tật vưu đa:
Cung Mệnh có Thiên Khôi, Thiên Việt lại bị sát tinh hội chiếu thì mang bệnh tật khó chữa khỏi.
PHÚ ĐOÁN VỀ SAO LỘC TỒN:
1. Lộc Tồn thủ ư Tài, Trạch, tách ngọc mai kim:
Lộc Tồn đóng ở cung Tài Bạch, hay cung Điền Trạch là người giàu có, vàng chôn, ngọc cất.
2. Lộc Tồn hậu trọng đa y thực, Lộc Tồn tại viên, chỉ tứ tổ nghiệp:
Mệnh có sao Lộc Tồn thì được hưởng giàu sang, ăn ngon mặc đẹp.
Mệnh có sao Lộc Tồn thì được hưởng gia tài cha mẹ để lại.
3. Lộc Tồn - Tý, Ngọ vị, mệnh thân, thiên di phùng chi, lợi lộc nghi:
Cung Mệnh, Thân, Thiên Di đóng ở cung Tý, Ngọ có sao Lộc Tồn thì giàu sang, tiền bạc chất đống.
4. Song Lộc thủ Mệnh, Lã Hậu chuyên quyền:
Mệnh có sao Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung là người độc đoán, chuyên quyền, ví như Lã Hậu đời xưa.
5. Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quý:
Mệnh có sao Lộc Tồn, được Hóa Lộc chiếu, hay ngược lại, Mệnh có sao Hóa Lộc được Lộc Tồn chiếu, hoặc Mệnh được song Lộc chiếu là người được hưởng giàu sang suốt đời.
6. Lộc phùng xung Phá, cát xứ tàng hung:
Mệnh có sao Lộc Tồn gặp sao Phá Quân xung chiếu thì tốt biến thành xấu, cả đời nghèo khổ.
7. Minh Lộc ám Lộc, vi chí công khanh:
Mệnh có sao Lộc Tồn được Hóa Lộc nhị hợp, hoặc ngược lại, Mệnh có sao Hóa Lộc được Lộc Tồn nhị hợp chiếu thì có công danh lớn.
8. Lộc Mã giao trì, chúng nhân sủng ái:
Mệnh có sao Lộc Tồn tọa thủ được Thiên Mã xung chiếu, hoặc Mệnh có sao Thiên Mã được Lộc Tồn xung chiếu là người được hưởng giàu sang, mọi người yêu mến.
9. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Kiếp Không:
Cung Mệnh có sao Lộc Tồn được Thiên Mã xung chiếu hay ngược lại Mệnh có sao Thiên Mã được Lộc Tồn chiếu nhưng lại bị Địa Không, Địa Kiếp hội hợp thì công danh sự nghiệp lại đổ vỡ, tai họa đầy nhà.
PHÚ DOÁN VỀ SAO TẢ PHÙ - HỮU BẬT:
1. Tả Hữu đồng cung, phi la y tử:
Mệnh có sao Tả Phù, Hữu Bật đồng cung thì được hưởng giàu sang, quần gấm áo hoa đẹp đẽ.
2. Tả Hữu, Văn Xương, vị chí thai phụ:
Mệnh có sao Tả Phù, Hữu Bật gặp Văn Xương thì làm nên chức lớn.
3. Hữu Bật - Thiên Tướng phúc lai lâm:
Mệnh có sao Thiên Tướng, Hữu Bật đồng cung, được hưởng phúc đức phú quý.
4. Phụ Bật giáp Đế phúc lai lâm:
Mệnh có sao Chủ tinh (Tử Vi), hai bên giáp sao Tả Phù, Hữu Bật, được hưởng phúc, có uy quyền hiển hách.
5. Tả Hữu đơn thủ chiếu Mệnh ly tông thứ xuất:
Mệnh Vô Chính Diệu chỉ có sao Tả Phù, Hữu Bật đồng cung thì phải lập nghiệp phương xa.
6. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tọa chi quý:
Mệnh ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có sao Tả Phù, Hữu Bật thì sớm được công danh.
PHÚ ĐOÁN VỀ SAO KÌNH DƯƠNG - ĐÀ LA:
1. Dương Hỏa đồng cung, uy quyền áp chúng:
Mệnh ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có sao Kình Dương đồng cung với sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, là người có uy quyền lớn.
2. Kình Đà Hỏa Linh thủ Mệnh yếu đà bối khúc chi nhân:
Mệnh có sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh là người vất vả nghèo khổ, ví như phải còng lưng đi kiếm ăn.
3. Kình Dương, Tý, Ngọ, Mão, Dậu phi yểu chiết, nhi hình thương:
Cung Mệnh đóng tại cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu có sao Kình Dương nếu không chết non, thì bị tật nguyền, mổ xẻ.
Mệnh ở cung Ngọ thì dễ nguy, ở cung Tý thì giảm bớt, ở cung Mão, Dậu thì nhẹ hơn.
Người sinh năm Giáp, Mệnh ở cung Mão.
Người sinh năm Bính, Mệnh ở cung Ngọ.
Người sinh năm Canh, Mệnh ở cung Dậu.
Người sinh năm Nhâm, Mệnh ở cung Tý.
4. Dương, Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương:
Mệnh có sao Kình Dương, Linh Tinh, gặp tiểu hạn có Bạch Hổ thì dễ gặp thương tổn.
5. Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương:
Mệnh ở cung Ngọ, có sao Kình Dương, gặp sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung là cách kiếm kề cổ ngựa, thì không chết yểu cũng mang tàn tật khổ sở.
6. Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương:
Mệnh ở cung Ngọ có sao Kình Dương đồng cung, nhưng xa lánh được Thất Sát, Thiên Hình mà lại gặp được Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì lại có sự nghiệp lớn, hiển đạt về võ nghiệp.
7. Kình Dương, Đồng Âm nhi phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh:
Mệnh ở cung Ngọ có sao Kình Dương tọa thủ đồng cung với sao Thiên Đồng, Thái Âm, Phượng Các, Giải Thần thì lại nổi danh, giàu sang cả đời.
8. Dương Đà giáp Kỵ vi bại cục:
Mệnh có sao Hóa Kỵ, giáp Kình Dương, giáp Đà La hai bên là cách xấu, cả đời nghèo, mắc họa, vì sao Lộc Tồn bị Hóa Kỵ bôi nhọ, ví như kho tàng bị tịch thu.
9. Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự:
Mệnh có sao Kình Dương, Tuế Phá + Thiên Hư đồng cung là người cả đời khắc sát vợ chồng, anh em, cha mẹ, tang tóc cô đơn.
10. Kình Dương phùng Lực Sĩ, Lý Quảng nan phong:
Mệnh có sao Kình Dương đương nhiên là có Lực Sĩ đi kèm, là người hay lập được công nhưng ít được khen thưởng, vì có sao Tấu Thư (hay nói kể công) và Tiểu Hao (mất mát) tam hợp chiếu có nghĩa là hữu công vô lao.
PHÚ ĐOÁN VỀ SAO HỎA TINH - LINH TINH:
1. Hỏa Linh tương ngộ, đa chấn hư bang:
Mệnh có sao Hỏa Tinh tọa thủ được sao Linh Tinh chiếu, hoặc Mệnh có sao Linh Tinh tọa thủ được sao Hỏa Tinh chiếu là người có tài năng lớn, có quyền hành rộng rãi.
2. Hỏa Linh, Kình Dương vi hạ cách:
Mệnh có sao Hỏa Tinh, Linh Tinh gặp sao Kình Dương đồng cung thì công danh trắc trở, là cách xoàng.
3. Hỏa, Linh giáp Mệnh vi bại cục:
Mệnh có sao Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp hai bên thì cuộc sống long đong vất vả nghèo hèn.
4. Hỏa diệu phùng Tuyệt ư Hợi cung nhi ngộ Tham, Hình, uy danh quán thế:
Mệnh tại cung Hợi có sao Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung với Tuyệt và sao Liêm Trinh - Tham Lang, Thiên Hình thì lại là người có chí khí hiên ngang uy danh lừng lẫy.
PHÚ ĐOÁN VỀ SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP:
1. Kiếp, Không lâm tài phúc chi hương, sinh lai bần tiện:
Cung Tài Bạch, cung Phúc Đức có sao Địa Không, Địa Kiếp tọa thủ là người có số nghèo khổ.
2. Địa Kiếp độc thủ, thủ kỷ phi nhân:
Mệnh có sao Địa Kiếp đóng một mình, là người ích kỷ.
3. Sinh sử Kiếp, Không, do như bán thiên chiết sĩ:
Mệnh ở Tứ Sinh (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) có sao Địa Không, Địa Kiếp tọa thủ thì nửa đường đứt gánh ví như chim bay gãy cánh ngang Trời là số không thọ.
4. Không, Kiếp giáp Mệnh vi bại cục chủ bần tiện:
Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có sao Địa Không, Địa Kiếp hai bên, là người nghèo hèn lang thang vất vả.
5. Dần Thân, Không Kiếp nhi ngộ quý tinh, thăng trầm vô độ:
Mệnh ở cung Dần, Thân, có sao Địa Không, Địa Kiếp tọa thủ, nếu gặp quý tinh hội chiếu thì cuộc đời cũng lên xuống bất thường.
6. Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham, do như lãng lý hành thuyền:
Mệnh có sao Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung thì long đong vất vả, như ngồi trên thuyền trôi dạt lênh đênh không biết đi về đâu.
7. Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không, Đào, Hồng, Đà, Linh thủ Mệnh:
Ông Nhan Hồi, học trò cưng của Khổng Tử bị chết non vì cung Mệnh có sao Địa Kiếp, Địa Không, Đào Hoa, Hồng Loan, Đà La, Linh Tinh hội hợp chiếu.
PHÚ ĐOÁN VỀ SAO TỨ HÓA:
1. Quyền, Lộc trùng phùng Tài Quan song mỹ:
Cung Mệnh có Hóa Quyền được Hóa Lộc chiếu, hoặc Mệnh có Hóa Lộc được Hóa Quyền chiếu thì vừa giầu vừa sang.
2. Hóa Lộc, Dần, Mão, cố thủ tham tài:
Mệnh ở cung Dần, Mão có sao Hóa Lộc tọa thủ ham tiền, giữ của.
3. Hóa Lộc hoàn vi hảo, hựu tướng Mộ trung tàng:
Mệnh có sao Hóa Lộc là tốt đẹp, nhưng đóng ở Tứ Mộ thì giảm đi nhiều ví như tài lộc bị chôn vùi ở dưới mộ sâu.
4. Hóa Lộc - Tý, Ngọ, Phu tử văn chương:
Mệnh ở cung Tý, Ngọ có sao Hóa Lộc là người giỏi văn chương như đức Khổng Tử thời xưa.
5. Khoa, Lộc giáp Mệnh vi quý cách:
Mệnh ở cung Tý có Hóa Khoa ở cung Hợi, Hóa Lộc ở Sửu, là cách giầu sang.
6. Quyền, Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thế vinh hoa:
Cung Tài Bạch, cung Phúc Đức có sao Hóa Quyền, Hóa Lộc tọa thủ thì được giàu sang nổi tiếng.
7. Song Lộc cảnh ngộ Cơ, Lương, phú gia địch quốc:
Cung Mệnh có sao Hóa Lộc, Lộc Tồn tọa thủ thêm sao Thiên Cơ, Thiên Lương thì rất giàu có không ai bì kịp.
8. Mệnh Vô Chính Diệu, hoan ngộ tam không, hưu Song Lộc, phú quý khả kỳ:
Mệnh không có chính tinh, rất cần Tuần không án ngữ, với Thiên Không, Địa Không thủ Mệnh, lại gặp Song Lộc (Hóa Lộc, Lộc Tồn) thì giàu sang lạ lùng.
9. Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế:
Cung Mệnh ở cung Tý, Ngọ có Hóa Quyền tọa thủ với sao Thiên Khốc đồng cung thì giàu sang quyền thế rõ ràng.
10. Tam kỳ giao hội, mặc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân:
Cung Mệnh có sao Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc hội họp mà bị sao Hóa Kỵ, Kình Dương đồng cung hoặc chiếu vào thì đường công danh mờ mịt như sương tụ đầy đường đi.
11. Hóa Kỵ văn nhân bất nại:
Cung Mệnh có sao Hóa Kỵ gặp được phúc tinh, quý tinh thì giỏi văn chương nhưng đường công danh vẫn trắc trở không thành.
12. Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tý, ngôn hành danh thuận:
Cung Mệnh tại Hợi, Tý có sao Hóa Kỵ tọa thủ gặp sao Hóa Khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn thận lời ăn tiếng nói, nên được mọi người kính nể.
PHÚ ĐOÁN VỀ SAO LỤC BẠI:
1. Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác, Nữ mệnh Hổ, Tang, đa sự quả ưu:
Đàn ông cung Mệnh có sao Tang Môn, Bạch Hổ là người học rộng, tài cao. Đàn bà cung Mệnh có sao Tang Môn, Bạch Hổ thì lại buồn khổ vì chồng con.
2. Hao ngộ Tham Lang, tàng dâm tình ư tỉnh để:
Mệnh có Song Hao (Đại Tiểu Hao), Tham Lang đồng cung thì rất dâm ngầm, ví như giấu ở đáy giếng.
3. Khốc Hư - Tý, Ngọ, tiền bần hậu phú:
Cung Mệnh ở Tý, Ngọ có sao Thiên Khốc, Thiên Hư tọa thủ đồng cung, tuổi trẻ thì nghèo, tuổi già mới giàu có.
4. Song Hao - Mão, Dậu, chúng thủy triều Đông, tối hiềm Hóa Lộc, ái ngộ Cự, Cơ:
Cung Mệnh ở cung Mão, Dậu có Song Hao (Đại Tiểu Hao) tọa thủ thì rất sợ gặp Hóa Lộc nhưng lại rất cần sao Cự Môn, Thiên Cơ; gặp Hóa Lộc thì trôi hết của cải, gặp Cự Môn, Thiên Cơ thì được hưởng phú quý, sống lâu.
Theo: Hi Di Khảo Luận
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh