By Tử Vi Chân Cơ| 09:48 20/04/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

PHÚ MA THỊ KÈM CHÚ GIẢI

Là những phú đoán tầm cỡ rộng lớn. Ý nghĩa của các câu phú Ma Thị vững vàng, vô tư, cô đọng, có thể coi như những quy tắc luận đoán căn bản, rút tỉa từ những kinh nghiệm lâu năm của bậc thầy trong khoa Lý số học.

Mỗi câu phú thường có hai vế đối xứng, nói lên ý nghĩa đôi khi trái nghịch nhau, đó cũng là một ưu điểm của Ma Thị để cho dễ hiểu và dễ nhớ. Cho nên phú Ma Thị rất được truyền tụng và được sử dụng rộng rãi.

Sau đây là một số câu phú thực dụng liệt kê theo thứ tự các Chính Tinh, Phụ Tinh. Chúng tôi dịch nghĩa hai vế rời ra để dễ đọc.

1. Sao chủ tinh Thìn Tuất, Phá Quân lương thương quân tử:

Trong cách sao chủ tinh (Tử Vi) - Thiên Tướng ở cung Thìn, Tuất thì người có Mệnh đóng ở Thìn, hoặc Tuất sẽ giữ Phá Quân trong La, Võng, nên tính tình ngang ngược, mưu cơ, bị người xưa chê là hạng quân tử bất lương, chứ không phải Mệnh ở Thìn, Tuất giữ Tử Tướng là người bất lương.

Kiếp Không, Phục Binh phùng Dương Nhận (Kình Dương), lộ thượng kiếp đồ:

Mệnh có Địa Không, Địa Kiếp, Phục Binh kèm Kình Dương là kẻ côn đồ cướp bóc.

2. Tử Phủ đồng cung tối vi hậu phúc, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần:

Tử Phủ ở cung Dần, Thân là người có phúc lớn, chỉ sợ gặp Triệt/Tuần lại hóa ra bị trở ngại, khó khăn.

Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại chiều Khôi Việt:

Mệnh có Nhật Nguyệt (Thái Dương, Thái Âm) hãm địa thì làm sao sáng được, chỉ mong được Khôi Việt (Thiên Khôi, Thiên Việt) chiếu mới là tốt đẹp.

3. Khốc, Hư - Tý, Ngọ đồng cung, tiền bần hậu phú:

Mệnh ở cung Tý, Ngọ có Thiên Khốc, Thiên Hư đồng cung thì tuổi trẻ nghèo, tuổi già giàu có.

Kiếp Không - Tỵ, Hợi, đồng vị hoạch phát công danh:

Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có Địa Không, Địa Kiếp đồng cung thì một bước có công danh.

4. Mệnh phùng Thiên Cơ miếu địa đa năng:

Mệnh cí Thiên Cơ đắc địa thì nhiều tài năng.

Thân cư Thái Tuế dữ nhân quả hợp:

Cung Thân có Thái Tuế thì ít người thân với mình.

5. Thiên Mã nhập Mệnh mẫn tiệp đa năng:

Mệnh có sao Thiên Mã là người có nhiều tài, chịu khó.

Thiên Cơ tại viên sảo tài xuất chúng:

Mệnh có sao Thiên Cơ đắc địa thì tài giỏi hơn người.

6. Hồng Loan cư Tý, thiếu niên định chiếm khôi nguyên:

Mệnh ở cung Tý có sao Hồng Loan tuổi trẻ đã đỗ đầu bảng.

Đào Hoa cư Quan, tảo tuế đắc quan hành chính:

Sao Đào Hoa đóng cung Quan Lộc, tuổi trẻ đã làm quan to.

7. Thiên Riêu cư Tài Bạch họa đồ sinh ương:

Sao Thiên Riêu đóng ở cung Tài Bạch, dễ mang họa ăn chơi mà sạt nghiệp.

Mã ngộ Trường Sinh thanh vân đắc lộ:

Mệnh có sao Thiên Mã, Trường Sinh thì đường công danh dễ dàng.

8. Xương Khúc giáp Quan, Đinh tắc cao khoa:

Cung Quan Lộc có Văn Xương, Văn Khúc giáp hai bên thì người tuổi Đinh thi đỗ cao.

Long Phượng giáp Quan, Thân cư cẩm thất:

Cung Quan Lộc có sao Long Trì, Phượng Các giáp hai bên thì người tuổi Thân được làm quan lớn, ở nhà cao.

9. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ:

Cung Mệnh có Tuần, Triệt án ngữ thì tuổi trẻ lao đao vất vả.

Tam Không độc thủ phú quý nan toàn:

Cung Mệnh có một trong ba Không: Tuần Không, Địa Không, Thiên Không thì khó được giầu sang vững vàng.

10. Hóa Kỵ Điền, Tài phản vi giai luận:

Hóa Kỵ đóng ở cung Điền Trạch, hay cung Tài Bạch lại là tốt vì giữ được của.

Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành:

Sao Thai ở Mệnh thì học nhiều mà ít thành đạt.

11. Riêu, Đà, Kỵ kế giao, họa vô đơn chí:

Mệnh có sao Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ hội hợp, thì gặp hoạn nạn liên miên.

Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tắt trùng lai:

Mệnh có Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì có phúc may mắn liên tục.

12. Nhật Nguyệt cư Quan Lộc, phú quý nan danh:

Nhật Nguyệt đóng ở cung Quan Lộc, thì hưởng phú quý không kể xiết.

Xương Khúc nhập Mệnh, tài danh quán thế:

Văn Xương, Văn Khúc đóng ở cung Mệnh thì tài giỏi hơn người.

13. Địa Kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân:

Mệnh Vô Chính Diệu có Địa Kiếp độc thủ là người ích kỷ.

Tham Lang độc cư, đa hư thiểu thực:

Cung Mệnh có sao Tham Lang đứng một mình (Tý, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất) là người dối trá.

14. Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu Mệnh:

Mệnh có Nhật Nguyệt không được tốt bằng Nhật Nguyệt hợp chiếu.

Khoa Quyền củng bất như lâm viên:

Mệnh có Hóa Khoa, Hóa Quyền chiếu không được tốt bằng Hóa Khoa, Hóa Quyền thủ Mệnh.

15. Nhật lạc Mùi cung, vi nhàn tiên cần hậu lãng:

Mệnh ở cung Mùi có sao Thái Dương là người lúc đầu chăm chỉ, lúc sau lười biếng.

Nguyệt tàn Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung:

Mệnh ở Dần có sao Thái Âm, là người đánh trống bỏ dùi, làm đâu bỏ đó.

16. Thiên Lương bảo tư tài dĩ dư nhân:

Mệnh có sao Thiên Lương là lấy tiền của mình cho người để làm phúc.

Thất Sát thả tha tài vi kỷ luật:

Mệnh có sao Thất Sát lấy tiền của người làm riêng của mình.

17. Đan Quế, Đan Trì chiếu ư Điền Trạch phú tỷ Thạch Sùng:

Cung Điền Trạch có sao Thái Dương (đan quế), Thái Âm (đan trì) đắc địa thì giầu như Thạch Sùng ngày xưa.

Văn Quế, Văn Hoa đối ư Phu Thê, thọ như Bành Tổ:

Cung Phu Thê có sao Văn Xương, Văn Khúc thì sống lâu như ông Bành Tổ đời xưa, trên 100 tuổi.

18. Văn Khúc hỷ nguyệt ư Hợi cung, Quốc sắc thiên hương nhân sở úy:

Cung Phu Thê có Thái Âm đồng cung với Văn Khúc ở Hợi, là người lấy được vợ, hoặc chồng sang quý.

Văn Xương triều Nhật ư Ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan mâu:

Cung Mệnh có sao Thái Dương đồng cung với Văn Xương ở Ngọ là người lịch thiệp khó ai bì kịp.

19. Hình xũ Dương, Đà, hưởng phúc ư Ngũ Tuần chi hậu:

Cung Mệnh có sao Kình Dương, Đà La, đắc địa thì sao 50 tuổi mới được hưởng phú quý.

Tinh cầm Mã, Khúc ư tứ thập nhi tiền:

Cung Mệnh có sao Thiên Mã, Vũ Khúc thì cần kiệm nên giầu có trước năm 40 tuổi.

20. Chích Hỏa phần Thiên Mã, bất nghi viễn danh:

Mệnh có sao Thiên Mã, không nên đi xa vào những năm tiểu vận có Hỏa Tinh, Linh Tinh dễ gặp tai nạn.

Thốn Kim khuyết Kình Dương phản hiềm lao khổn:

Mệnh có sao Kình Dương không nên đi xa vào năm tiểu hạn ở cung Dậu (Kim).

21. Phì mãn Kim ô tuy gia sát, nhi chí phú:

Có sao Thái Dương (Kim ô) đắc địa thì dù gặp sát tinh, cũng vẫn rất giầu.

Thanh kỳ ngọc thỏ tuy lạc hãm, nhi bất bần:

Có Thái Âm (ngọc thỏ) dù hãm địa cũng chẳng nghèo.

22. Thất Sát - Tý, Ngọ, Dần, Thân thọ khảo:

Mệnh ở cung Tý, Ngọ, Dần, Thân có sao Thất Sát tọa thủ thì sống lâu.

Thiên Hình - Dần, Thân, Mão, Dậu anh hùng:

Mệnh ở cung Dần, Thân, Mão, Dậu có sao Thiên Hình tọa thủ là người đàng hoàng, can đảm.

23. Phá Liêm ngộ Hỏa, tử nghiệp vô nghi:

Mệnh có sao Liêm Trinh, Phá Quân ở cung Mão, Dậu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh ở cung Đại Tiểu vận trùng phùng thì chết chẳng sai.

Tham Kỵ trùng Riêu, thủy tai nan miễn:

Mệnh có sao Tham Lang, Hóa Kỵ gặp đại tiểu vận có sao Thiên Riêu - Thiên Y thì chết đuối không tránh được.

24. Phúc, Vũ củng chiếu ư Sửu vị, Kim bạch mãn tương sương:

Mệnh có sao Thiên Lương (Phúc) hay sao Vũ Khúc ở cung Sửu, thì giầu có tiền bạc đầy rương.

Đồng, Tham miếu vượng ư Ngọ cung, Điền Trạch thâu thiên hạ:

Mệnh có sao Thiên Đồng, hay Tham Lang đắc địa ở cung Ngọ, thì nhà cửa có khắp mọi nơi.

25. Sao chủ tinh cư Dậu, toàn vô uy lực chi công:

Mệnh ở cung Dậu có sao chủ tinh (Tử Vi), Tham Lang thì không có sức mạnh quyền hành.

Thất Sát tại Thân hưởng đắc an toàn chi phúc:

Mệnh ở cung Thân có sao Thất Sát thì được hưởng phú quý hoàn toàn.

26. Hình Hỏa kỵ phần Thiên Mã:

Mệnh có sao Thiên Hình, Hỏa Tinh, Linh Tinh gặp sao Thiên Mã thì nguy hiểm.

Sát Phá hỉ trợ Kình Dương:

Mệnh có sao Kình Dương đắc địa gặp sao Thất Sát, Phá Quân thì thêm sức mạnh nổi danh.

27. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá hoại:

Lộc Tồn gặp Tuần/Triệt thì cơ nghiệp chẳng còn.

Dương Nhẫn phùng Nhật Nguyệt bệnh tật liên miên:

Nhật Nguyêt (Thái Dương, Thái Âm) gặp sao Kình Dương thì đau ốm hoài.

28. Lương tại Tỵ, tắc tật du:

Mệnh có sao Thiên Lương tại cung Tỵ, thì lang bạt nay đây mai đó.

Riêu tại Hợi vi minh mẫn:

Mệnh có sao Thiên Riêu - Y ở cung Hợi là người rất thông minh.

29. Phụ Bật phùng Thiên Tướng Địch thị lương y:

Mệnh có sao Thiên Tướng đồng cung với sao Tả Phù, Hữu Bật chắc chắn là thầy thuốc giỏi như người họ Địch thời xưa.

Đào Hồng ngộ Thiên Cơ Doãn vi sảo họa:

Mệnh có sao Đào Hoa, Hồng Loan gặp Thiên Cơ là họa sĩ nổi danh như người họ Doãn đời xưa.

30. Giáp Thai, giáp Tọa, danh phận tảo vinh:

Mệnh có sao Tam Thai, Bát Tọa giáp hai bên thì tuổi trẻ sớm thành đạt.

Giáp Liêm, giáp Sát công danh vãn đạt:

Mệnh có sao Liêm Trinh, Thất Sát giáp hai bên thì về già mới có công danh.

31. Sửu Mùi, Ân, Quý tương phùng, tam sinh hữu hạnh:

Mệnh ở cung Sửu, Mùi có sao Ân Quang, Thiên Quý đồng cung thì ra đời đã gặp may mắn.

Tý, Ngọ, Khốc, Hư tinh thủ nhất thế xưng hùng:

Mệnh ở cung Tý, Ngọ có sao Thiên Khốc, Thiên Hư thì nổi danh thiên hạ.

32. Thái Tuế phùng Thất Sát, trí dũng hữu dư:

Mệnh có sao Thái Tuế đồng cung với sao Thất Sát là người mưu lược, dũng mãnh có thừa.

Thiên Mã ngộ Tam Thai, anh hùng vô đối:

Mệnh có sao Thiên Mã gặp sao Tam Thai đồng cung là người anh hùng vô địch.

33. Phá Quân xung phá Văn tinh, tam canh bão vân song chi hận:

Mệnh có Văn tinh (Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt) mà gặp Phá Quân đồng cung, thì cả đêm trằn trọc ôm hận vì công danh không thành đạt.

Hóa Khoa trợ thành Văn diệu, nhất giáp để mai bảng chi vinh:

Mệnh có sao Hóa Khoa gặp Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt đồng cung thì chỉ thi một lần đã đỗ cao.

34. Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mặc đàm phú quý:

Cung Mệnh có sao Hồng Loan gặp Địa Không, Địa Kiếp đồng cung thì đừng bàn đến chuyện giầu sang.

Thân nội Tuế phùng Đà, Kỵ mặc đạo phồn hoa:

Cung Thân có sao Thái Tuế gặp Đà La, Hóa Kỵ thì không thể là người thanh lịch.

35. Địa Kiếp, Địa Không - Tỵ, Hợi lưỡng nghi:

Mệnh ở cung Tỵ, Hợi có sao Địa Kiếp, Địa Không đồng cung thì khỏi nói cũng thành công chớp nhoáng.

Thiên Hình, Thiên Riêu - Dậu, Sửu tối cát:

Mệnh ở cung Dậu có sao Thiên Hình, Mệnh ở cung Sửu có sao Thiên Riêu - Thiên Y thì rất tốt.

36. Long Trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử trệ, kham ưu:

Mệnh có sao Nhật, Nguyệt hãm địa gặp Long Trì đồng cung thì cong danh thi cử thất bại, buồn rầu, khó tả.

Phượng Các quan giai, tụ Khốc Hư nhi bá thiên hữu hoạn:

Mệnh có sao Phượng Các gặp sao Thiên Khốc, Thiên Hư đồng cung thì ra đời hay gặp nạn.

37. Hỏa Linh hãm ư Tử Tức, đáo lão vô nhi khốc:

Sao Hỏa Tinh, Linh Tinh đóng ở cung Tử Tức thì về già cũng không có con khóc đưa đám.

Thiên Không liệt ư mệnh viên, chung thân phong hoa ách:

Cung Mệnh có sao Thiên Không thì cả đời mắc họa trăng hoa, trai gái.

38. Cô Thần, Quả Tú yếu thủ ư Điền Tài:

Cô Thần, Quả Tú nên đóng ở cung Điền Trạch và cung Tài Bạch để giữ của được lâu bền.

Bạch Hổ, Tang Môn bất nghị ư Điền Trạch:

Sao Bạch Hổ, Tang Môn không nên đóng ở Điền Trạch vì hay gây tai họa kiện cáo, mất mát nhà cửa.

39. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi:

Có các sao hung tinh đắc địa thì phát đạt nhanh chóng như sấm sét.

Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp:

Các sao phúc tinh, quý tinh dù đắc địa cũng chỉ phát bình thường mà thôi.

40. Tứ Sát an tàng ư vượng địa:

Kình, Đà, Không, Kiếp đắc địa thì nằm yên, không phá phách.

Song Hao thiết kỵ ư tài cung:

Đại Hao, Tiểu Hao lại không nên đóng ở cung Tài Bạch (vì gây hao tán tiền bạc).

41. Điếu Khách dự phòng tiểu cố:

Cung vận hạn có sao Điếu Khách, đề phòng bị hình phạt nhỏ.

Cự Môn định chủ thị phi:

Cung vận hạn có sao Cự Môn, đề phòng bị miệng tiếng.

42. Tấu Thư thủ Mệnh, đa khẩu thiệt chi nhân:

Mệnh có sao Tấu Thư là người mắc vạ miệng, nhiều chuyện.

Quan Phủ thủ viên, tị thử phòng nhân chi phản:

Mệnh có sao Quan Phủ, nên đề phòng bị lừa phản.

43. Nữ tử Hồng Loan thủ Mệnh chủ nhị phu:

Đàn bà Mệnh có sao Hồng Loan là số hai chồng.

Nam tử Hoa Cái cư Thân, xuất ngoại đa ái:

Đàn ông có sao Hoa Cái ở Mệnh, thì được phụ nữ đẹp bám.

44. Khoa Quyền hữu Khôi Việt dĩ thành công:

Mệnh có sao Hóa Khoa, Hóa Quyền lại thêm sao Thiên Khôi, Thiên Việt hợp chiếu thì phải thành công lớn.

Xương, Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực:

Mệnh có sao Văn Xương, Văn Khúc lại thêm sao Thái Âm, Thái Dương hợp chiếu thì mới thành công mạnh mẽ.

45. Nam tử tối hiềm Nhật hãm:

Đàn ông rất sợ Mệnh có Thái Dương hãm địa, có cách này không có công danh.

Nữ mệnh thiết kỵ hắc vân:

Đàn bà rất sợ Mệnh có Thái Âm gặp Hóa Kỵ, có cách này không có hạnh phúc.

46. Sở ai giải Hồng Loan tứ mộ liệt phu quản chi vị:

Cung Phu ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có sao Hồng Loan thì đàn bà có số khóc chồng.

Sở hỷ giả Thiên Hỷ nhị minh phù tử tức chi cung:

Cung Tử Tức có sao Thiên Hỷ gặp Nhật, Nguyệt hội chiếu, đàn bà có con quý tử.

47. Long Trì, Phượng Các ôn lương:

Đàn bà Mệnh có sao Long Trì, Phượng Các là người hiền hậu.

Thiên Khốc, Thiên Hư táo bạo.

Đàn bà Mệnh có sao Thiên Khốc, Thiên Hư thì liều lĩnh.

48. Ách địa hiềm Thai phùng Bạch Hổ:

Cung Tật Ách đàn bà có sao Thai gặp Bạch Hổ thì đề phòng bị băng huyết.

Mệnh cung kỵ Nguyệt ngộ Đà La:

Cung Mệnh đàn bà không nên có sao Thái Âm đồng cung với sao Đà La, có cách này thì dâm loạn.

49. Mộc Dục, Hoa Cái thủ Mệnh, hoang dâm:

Đàn bà cung Mệnh có sao Hoa Cái đồng cung với Mộc Dục là người dâm đãng bừa bãi.

Mã ngộ Không Vong chung thân bôn tẩu:

Đàn bà cung Mệnh có sao Thiên Mã gặp Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không thì cả đời long đong vất vả.

50. Xương Khúc giáp Mệnh ngộ cát hữu duyên:

Đàn bà Mệnh có sao Văn Xương, Văn Khúc giáp hai bên là người có duyên.

Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ dâm loạn:

Đàn bà Thân có Xương Khúc gặp Thiên Cơ thì dâm đãng vô cùng.

51. Nữ Mệnh phùng Hóa Lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh:

Đàn bà Mệnh có Hóa Lộc không gặp hung tinh xung phá thì giầu sang lớn.

Nữ mệnh phùng Xương, Riêu nhất sinh dâm đãng:

Đàn bà Mệnh có Văn Xương đồng cung với Thiên Riêu - Thiên Y thì mới nứt mắt đã dâm đãng rồi.

Theo: Hi Di Khảo Luận

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ