By Tử Vi Chân Cơ| 10:51 19/10/2025|
Bài Viết Sưu Tầm

Sao Liêm Trinh

▲Giải thích về sao: Liêm Trinh thuộc Hỏa Đinh, tượng là Âm, là ngôi sao thứ năm của chòm Bắc Đẩu. Trong số học, sao này chủ về chức vụ, quyền lực, chủ quản hình phạt và luật pháp (khi miếu vượng hoặc gặp sao tốt). Hóa khí là Tù (khi hãm địa hoặc gặp sao xấu), ở cung Quan Lộc là Quan Lộc chủ, là sao chính trị, sao sự nghiệp. Có uy quyền, mang nhiều màu sắc chính trị. Hung thì đại diện cho sự ràng buộc, méo mó, tà ác, tranh chấp, thị phi, là sao tiểu nhân. Ở cung Mệnh Thân là sao thứ đào hoa (đa số là đào hoa tinh thần). Gặp Tử Vi thì có uy quyền, gặp Thất Sát thì hiển lộ võ công, gặp Lộc Tồn thì rất giàu có, gặp Văn Xương thì thích lễ nhạc. Chủ màu đỏ, sinh con gái. Liêm Trinh đại diện cho máu, các thiết bị chính xác, đồ điện, máy tính. Nhân vật đại diện là Phí Trọng.

Trong tử vi, các sao mang tính dương cương thì hiển quý và lý trí, các sao mang tính âm nhu thì chủ về giàu có và trọng tình cảm. Liêm Trinh là sao dễ bị ảnh hưởng bởi các sao khác, tốt xấu thay đổi bất định. Bản chất của Liêm Trinh là dương cương, đặc biệt khi gặp Tử Sát thì càng mang tính dương cương. Gặp Lộc Tồn thì có thể điều hòa, âm dương tương tế. Nhìn chung, sự kết hợp của Liêm Trinh với các chính tinh khác đa số là dương cương, vì vậy thường thích các sao âm nhu đến để điều hòa, như Phủ Tướng, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Lục Cát Tinh, không nên gặp Sát Kỵ để tăng tính dương cương.

So sánh Liêm Trinh và Tham Lang, cả hai đều có đào hoa, nhưng Tham Lang là kiểu nhục dục, khó tự kiềm chế, không từ thủ đoạn. Tình cảm thiên về vật chất, thực tế hơn, mang nhiều màu sắc tửu sắc tài khí. Liêm Trinh là kiểu tinh thần, lý trí hơn, có thể tự kiềm chế, chú trọng cảm nhận tinh thần hơn, cao nhã hơn, và là tình dục chứ không phải vật dục. Tình cảm rất sâu đậm, mãnh liệt nhưng giấu trong lòng, tổn thương gây ra rất lâu dài. Cả hai đều có tính cờ bạc, Tham Lang thì tham lam, ích kỷ. Liêm Trinh thì hào sảng hơn, ít ích kỷ hơn.

Để xem sự kết hợp của Liêm Trinh là tốt hay xấu, chỉ cần xem là tăng tình cảm hay tăng lý trí. Thường gặp các sao đứng đắn, chân chính và các sao trống rỗng thì tăng lý trí. Gặp các sao mang tính tình cảm và đào hoa, hung sát thì tăng tình cảm. Nếu đồng cung với Đào Hoa tinh, sẽ chuyển thành tình cảm nam nữ, lúc này có khả năng có hành động đào hoa thực chất, nhục dục.

Liêm Trinh khá thích nhập cung Lục Thân, chủ về tình cảm sâu nặng. Nhưng kỵ nhập cung Phu Thê, dễ chia ly.

▲Dung mạo: Khi nhập Mệnh, thời niên thiếu mặt vàng trắng, trung niên vàng hồng, về già đỏ vàng. Khuôn mặt hình chữ Giáp hoặc tròn gầy. Lông mày rộng, mắt to, mắt có thần, mặt rộng miệng to, dái tai dày to, mũi cao, lỗ mũi lộ, xương sườn lộ. Thân hình trung bình hơi mập hoặc gầy dài, nhưng có da có thịt và khỏe mạnh. Không chú trọng vẻ bề ngoài. Vẻ ngoài cương nghị, không giận mà vẫn có uy. Vượng cát thì tóc rậm và mềm mại, hãm địa thì tóc thưa thớt. Thêm Tứ Sát thì tóc lạ, tóc xoăn đỏ, mặt có sẹo hoặc tàn nhang. Đặc điểm nổi bật: xương lông mày lộ, trán nhô, gò má cao. Nhưng khi đồng cung với Văn Xương thì các đặc điểm trên sẽ thay đổi, trở nên lông mày thanh tú, mắt sáng, trắng trẻo, thanh tú.

▲Tính tình, tài năng: Tính cách của Liêm Trinh rất phức tạp, thay đổi lớn, có thể chính có thể tà. Miếu hãm và có Sát hay không Sát thì khác biệt rất lớn. Có mâu thuẫn giữa tình cảm và lý trí. Một mặt là thứ đào hoa, khá phong lưu, lãng mạn, duyên với người khác giới tốt. Giỏi làm vừa lòng người khác giới, đối với người mình yêu thích sẽ theo đuổi nhiệt tình. Mặt khác là liêm khiết, trinh tiết, phải tự kiềm chế, tự kỷ luật. Vì vậy, thường chỉ là đào hoa tinh thần, không có nhục dục thực chất, nội tâm rất khổ sở (chỉ khi độc thủ và không có Sát Kỵ, tức là trong trường hợp bình thường).

Thường là người cương trực, bướng bỉnh, thông minh, trí nhớ tốt. Phóng khoáng, hào sảng, nói thẳng, không hèn mọn, có dũng khí, mưu lược. Có chí tiến thủ và sự nghiệp rất mạnh, không sợ khó khăn, làm việc tích cực, có trách nhiệm. Giỏi thể hiện bản thân, để đạt được mục đích này, có thể hiểu rõ bản thân và giỏi quan sát lời nói, hành động của người khác. Biết cách thể hiện sở trường, ưu điểm của bản thân, cũng biết các chiến thuật tâm lý khi giao tiếp với người khác. Hơi hài hước, dí dỏm. Ăn nói giỏi, thích tranh luận, tạo cảm giác chu đáo, khéo léo. Nhờ vậy mà quan hệ tốt, là nhân tài ngoại giao xuất sắc. Trong giao tiếp xã hội thì tiết kiệm hơn. Yêu thể diện và tự do. Thích quản lý người khác, không thích làm dưới quyền người khác và bị ràng buộc. Không câu nệ tiểu tiết. Cô độc, kiêu ngạo, ngông cuồng, nổi loạn. Thô bạo, nóng nảy (khá "sát khí"), bất cẩn. Chủ quan, cố chấp, hiếu thắng, không sợ các trường hợp, không quan tâm đến ánh mắt của người khác. Trọng danh dự, địa vị, giả vờ đứng đắn. Thích độc lập, mạo hiểm, thích cái mới, thay đổi. Hư vinh, tham vọng. Sẽ tranh quyền đoạt lợi, đa nghi, ghen tị, không hòa thuận với người cùng giới, bạn bè nhiều mà tri kỷ ít. Làm việc nghiêm túc, bảo thủ, không muốn người khác biết. Thích làm từ từ hoặc âm thầm. Yêu cầu rất nghiêm khắc với bản thân và người khác. Không thích người khác phê bình mình. Nguy hiểm cũng không thay đổi sắc mặt, vì vậy bên ngoài rất bình tĩnh nhưng bên trong lửa cháy hừng hực. Cuộc sống khá căng thẳng. Trọng tình cảm, khá phong lưu, nhiều phiền muộn tình cảm. Yêu ghét cực đoan, bốc đồng, dễ giận dữ, hỉ nộ hình vào mặt. Hễ là việc mình thích thì ai cũng không cản được. Hễ là người và việc mình không thích thì sẽ kịch liệt phản đối, khi ý kiến không nhất quán với người khác sẽ phản bác ngay lập tức, vì vậy thường gây ra xung đột. Nếu bạn gây mâu thuẫn với họ, chỉ cần bạn chịu thua, họ sẽ tha thứ cho bạn. Khi tình cảm không thuận lợi, sẽ chuyển sang cờ bạc.

Liêm Trinh mang màu sắc chính trị, thích chính trị, đa số thể hiện ở việc dùng thủ đoạn, mánh khóe để giao tiếp, xã giao. Cũng là sao của luật pháp, tượng trưng cho công đường. Chủ về hình phạt, công đường là quan, ngoài công đường là tù nhân. Vì vậy có tên là Tù Túc, Quan Phù, Quan Quỷ. Có ý nghĩa bị chế ngự, bị giam cầm. Cả đời cần chú ý đến quan tụng, thị phi. Vượng cát thì có quyền thế, có thể giam cầm người khác. Dễ vào giới chính trị, pháp luật. Nguyên tắc rất mạnh, như "Bao Công mặt sắt", nắm đại quyền. Hãm hung hoặc thêm Sát Kỵ thì dễ đi vào con đường sai trái, tham ô, phạm pháp mà tự giam cầm mình, trở thành tù nhân. Vì vậy, tốt xấu của Liêm Trinh chỉ cách nhau một sợi chỉ. Tùy thuộc vào cung nào, hội chiếu sao nào để luận giải. Tình trạng của các sao ở tam phương, tứ chính có ảnh hưởng lớn đến Liêm Trinh, có tác dụng tăng giảm tốt xấu. Liêm Trinh nhập miếu thì mới có thể có phúc, hãm địa hoặc thêm Sát Kỵ thì tai họa rất lớn.

Khi nhập miếu, không có Sát tinh thì chủ về quan quý. Có ý chí tiến thủ, chịu phấn đấu, học mà chuyên sâu. Trách nhiệm cao, trung nghĩa, hiền đạt, có khả năng lãnh đạo. Người làm quan đa số liêm chính, trinh tiết, thấu hiểu nỗi khổ của dân chúng, được dân chúng ủng hộ. Lợi nhất là võ chức, cũng lợi cho giới chính trị, pháp luật và công nghệ, không nên kinh doanh. Nếu kinh doanh cũng nên làm các ngành dịch vụ công hoặc chế biến. Không có Sát tinh, thêm các sao tốt, cả đời giàu sang, quý phái, có thể nắm quyền. Gặp Phủ Tướng, Lục Cát Tinh, Hóa Khoa Quyền Lộc thì làm việc vững vàng, khả năng lãnh đạo rất mạnh, công bằng, liêm khiết, quan cao lộc hậu. Hội Thất Sát, Xương Khúc thì lập công võ nghiệp. Thích thêm Lộc Tồn, đặc biệt là Lộc Tồn đồng cung với Tham Lang ở cung đối chiếu. Không bị phá thì có nhiều cơ hội bất ngờ, cả đời giàu sang, quý phái.

Khi ở các cung nhàn yếu thì "có chí khó vươn", tài năng không được trọng dụng. Hãm địa thì càng hung. Không học lễ nghĩa, bồng bềnh, bạo躁, tùy hứng, phóng túng. Tính nổi loạn mạnh, thích phô trương. Tính chủ quan mạnh, bỏ nhà cô độc. Là loại người khéo léo, quân cảnh. Cũng dễ đi vào con đường sai trái, sa đọa, phạm phải tửu sắc cờ bạc. Dễ vì tình cảm không thuận lợi mà chuyển sang mạo hiểm, đầu cơ, cờ bạc. Gặp Lộc Tồn, các sao tốt thì được cải thiện. Thêm Tứ Sát, Hóa Kỵ thì hung bạo, xảo quyệt, ngông cuồng, tà ác, lừa dối, đại phá đại bại. Có thể vì cờ bạc, gái gú mà gây kiện tụng, hoặc phạm pháp, bị phạt. Hoặc tai nạn đổ máu, chết yểu. Đặc biệt là ở cung Tý thì rất hung. Có sao tốt cứu cũng chủ về có tai ương quan chức hoặc tàn tật.

Người sinh vào buổi sáng thì thông minh, trí tuệ, thích tranh luận nhưng không chính trực. Người sinh vào buổi trưa thì tà ác, thích lừa dối. Người sinh vào buổi chiều thì thông minh, liêm chính và có thành tựu. Người sinh vào ban đêm thì ngông cuồng, đi vào con đường sai trái, mê đắm tửu sắc. Sinh ra trong thời loạn lạc hoặc gia đình nghèo khó thì tốt hơn. Sinh ra trong thời bình an và gia đình giàu sang thì dễ nhiễm thói xấu, thích lang thang. (Những quan điểm này chỉ là tương đối, chỉ để tham khảo).

▲Sự kết hợp: Liêm Trinh thích nhất là cùng với Tử Vi thủ Mệnh Thân. Vượng cát thì có thể là người trung hậu, uy vũ, cả đời có thể nắm đại quyền. Thêm Tả Hữu thì càng đúng, là người lãnh đạo, quản lý. Hãm hung thì giảm cát, trở nên bình thường. Thiên Tướng, Lộc Tồn có thể chế ngự sự xấu xa của nó. Khi nhập miếu mà gặp Thiên Tướng, Lộc Tồn, chủ về giàu sang, quý phái và có lễ nghĩa. Tam phương hội chiếu Khôi Việt, không có ác Sát thì đa số có thể phát triển theo con đường chính đáng. Tam phương hội chiếu Sát tinh, dễ đi vào con đường tà ác, không phân biệt thiện ác, hay ghen tị, đa nghi, lừa dối. Liêm Trinh, ngoài việc nhập cung Quan Lộc, Mệnh, Thân mà gặp sao tốt thì tốt hơn. Gặp sao xấu hoặc ở các cung khác thì không tốt. Hai sao Không Kiếp chiếu Mệnh Di, cả đời sự nghiệp ít nhất có một lần thất bại lớn.

Liêm Trinh không thích gặp Tứ Sát thủ chiếu. Khi tà ác thì rất xấu, ngông cuồng, bá đạo, dâm đãng, tai ương. Đặc biệt là ở cung Tỵ, Hợi thì xấu nhất. Câu nói "Liêm Trinh Tứ Sát tao hình lục". Cả đời nhiều trắc trở, thường có tai ương bất ngờ, tai ương quan chức, tai họa bất ngờ, thị phi, bệnh tật, tổn thương. Đặc biệt là ở cung Tý, Tỵ, thêm Hóa Kỵ, Bạch Hổ thì càng hung. Chủ về tàn tật, hoặc phải phẫu thuật lớn. Cũng chủ về hình phạt khó thoát. Thêm Hỏa Tinh, sẽ "lấy oán báo ân". Đồng thủ ở hãm địa thì suy nghĩ quẩn, tự tử, gặp Không Vong thì chết bất đắc kỳ tử do tai nạn. Hạn vận gặp thì cũng luận như vậy. Hội Kình Đà thì thị phi nhiều, hoặc là kẻ trộm. Nếu thêm Tả Hữu hoặc một trong hai sao này đồng thủ thì càng có khả năng. Bất kể giàu sang hay hèn mọn, đều có khuynh hướng trộm cắp. Nhỏ thì trộm vật, lớn thì trộm nước. Cũng chủ về các bệnh ngoài da, mủ máu, hoặc có hình thương xảy ra. Kình Linh đồng cung, gọi là "Hình Tù hội Linh", chủ về chết bất đắc kỳ tử hoặc tai ương binh đao. Gặp lưu Kình trùng lặp hoặc xung thì càng hung, thường là lúc ứng nghiệm tai ương. Đà La đồng cung, ít liêm sỉ và trinh tiết. Thêm Hàm Trì, Thiên Diêu, Xương Khúc thì dâm đãng, vô liêm sỉ. Tứ Sát thêm Thiên Nguyệt, tuổi thơ nhiều bệnh, khi lớn lên thì mắc bệnh ở nơi đất khách. Không có sao tốt mà Sát Hình Kỵ tụ hội, chết ở nơi đất khách, hoặc chết bất đắc kỳ tử.

Liêm Trinh Thiên Hình đồng cung, chắc chắn là người dũng mãnh. Nhưng nếu thêm Tứ Sát, Kiếp Không, chủ về tàn tật. Gặp các tai ương bất ngờ như tai nạn xe cộ, ngã, bị giết hại, bệnh ác tính khó chữa, phẫu thuật, hoặc phạm tội bị phạt. Nặng thì bị xử tử hình, chết không toàn thây.

Liêm Trinh Thiên Diêu đồng cung, là ngoại đào hoa. Nam thì dễ tửu sắc tài khí, nữ thì ai cũng có thể làm vừa lòng. Đồng cung với Hồng Loan, thích đùa giỡn, nhưng chỉ là tình ý dâm. Đồng cung với Hàm Trì, là nội đào hoa, cũng chỉ là tình ý dâm.

Liêm Trinh gặp Không Kiếp, Không Vong, có thể học theo con đường chính trực. Nhưng nếu không có Lộc Tồn, Hóa Lộc, lại trở nên chủ quan, cố chấp, hành động mù quáng. Tinh thần khá trống rỗng, hay mơ mộng. Sự nghiệp không thuận lợi. Nhưng nếu làm các ngành kỹ thuật chuyên nghiệp thì lại tốt. Có Lộc thì gặp Không Kiếp vẫn có lý tưởng. Nhưng trong sự nghiệp thì "cát ẩn hung", có thành có bại. Chỉ cần không kinh doanh, làm các ngành kỹ thuật sáng tạo thì tốt.

"Liêm Trinh Bạch Hổ đồng cung thủ Mệnh, hình trượng nan đào". Bất kể miếu hãm, cả đời chắc chắn có kiện tụng, tù tội. Hạn vận gặp cũng vậy. Nếu không có kiện tụng thì có tai nạn đổ máu, tai nạn xe cộ. Hãm địa thêm hội Kình Đà thì càng nặng. Lưu niên Thái Tuế hoặc Tiểu Hạn nhập cung hãm yếu, thêm Bạch Hổ của lưu niên, năm đó ứng hung. Gặp Sát tinh tụ hội hoặc Kình Đà kẹp thì càng hung, đề phòng tử hình. (Mức độ nghiêm trọng phụ thuộc vào sao ở Mệnh cục và Đại hạn, gặp nhiều sao tốt thì không có tai ương hoặc tai ương nhẹ).

Liêm Trinh và Xương Khúc đồng cung có cái tốt và cái không tốt. Khi ở trạng thái dương cương, vẫn thích đồng cung với song tinh, ví dụ ở cung Thân, Mùi thì thích thấy Xương Khúc. Đa số chủ về ích kỷ, tình cảm không thuận lợi. Ở miếu địa thì giàu sang, quý phái, nhưng về già không được chết toàn thây. Hãm địa thêm Sát tinh chủ về tranh chấp sắc tình, hình thương, thậm chí chết dữ, đoản thọ. Thêm Hóa Kỵ thì nghèo hèn, tàn tật. Câu nói "Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh, tang mệnh yểu niên" (chỉ khi hãm địa thêm Sát tinh). Thêm Văn Xương, hiểu lý lẽ và thích lễ nhạc, ca múa. Thêm Văn Khúc thì làm công chức, ba hoa, ích kỷ, phong lưu, lãng mạn. Thêm Kình Dương thì giả dối, gian xảo. Nữ mệnh thấy Xương Khúc thì hay làm nũng, ve vãn. Xương Khúc hội chiếu thì có thể giảm bớt điềm hung. Xương Khúc kẹp vẫn là điềm đại cát. Dễ chết vì "thân thể tan nát", nhảy lầu tự tử. Gặp Xương Khúc đồng cung Hóa Kỵ, chắc chắn hung. Và bất kể nam nữ, đều giả dối, hay tính toán, nói chuyện suông rất nhiều.

◇"Liêm Trinh Ám Cự Tào Lại Tham Lam": ý là Liêm Trinh ở hãm địa hội Cự Môn, hoặc cùng thủ Mệnh Thân, hoặc hạn gặp Cự Môn. Người làm quan lại thì sẽ tham ô, phạm pháp, hoặc vì thị phi mà gây kiện tụng. Thêm Tham Sát Kình Đà thì càng hung.

◇"Liêm Trinh vô Sát hữu Cát, thanh danh viễn bá": Liêm Trinh ở Mão, Mùi, Thân an Mệnh, không có Sát Kỵ, tam phương cát hội là cách này. Thêm Sát tinh thì bình thường.

▲Gặp Hóa Lộc, chủ về văn minh, sáng tạo, thích tìm kiếm những kích thích mới. Vẫn thiên về hưởng thụ tinh thần. Dựa vào thủ đoạn để tiến thủ. Có thể hiển lộ uy quyền, giàu sang, quý phái. (Tam phương hội sao tốt thì mới chủ về tiền tài, niềm vui, thăng chức, thuận lợi. Ngược lại thì không phải). Miếu vượng chủ về có uy quyền, được quần chúng ủng hộ, có cơ hội lãnh đạo lâu dài. Hãm địa thì bình thường. Hội Sát Hình thì sẽ trở nên tửu sắc tài khí, giao tiếp xã hội nhiều nhưng không có thành quả. Bất kể miếu hãm, bản chất đào hoa, háo sắc vẫn tồn tại. Thêm Đào Hoa tinh, nếu không có Sát Kỵ thì ngược lại chủ về kiếm tiền từ các giao tiếp phong tình.

▲Sợ nhất là Hóa Kỵ. Trong tử vi, sao này là một trong những sao có ảnh hưởng lớn nhất, tính hung rất lớn. Biểu hiện là tình cảm trắc trở, và những trắc trở này có tính chất lâu dài. Dễ bị lừa gạt, đặc biệt là bị lục thân lừa dối mà gây tổn thương tinh thần, hoặc giúp người khác làm việc ngược lại bị oán hận mà gây tổn thương lòng tự trọng. Một biểu hiện hung hiểm khác là tai nạn đổ máu, hình tụng. Cũng dễ có các bệnh mủ máu, bệnh tim mạch, phẫu thuật, tai nạn bất ngờ, bệnh hoa liễu, bệnh về máu, ung thư, các bệnh phụ khoa. Chủ về thị phi nhiều, bôn ba, lang thang, phiền muộn tình cảm, hỉ nộ vô thường. Sự nghiệp gặp trở ngại, tài năng không được trọng dụng, đầu cơ mạo hiểm, dâm đãng, thích cờ bạc. Tiểu nhân nhiều, tranh chấp, bệnh tật, kiện tụng, lục thân duyên mỏng. Đặc biệt là ở các cung Thủy như Hợi, Tý, Sửu thì càng nặng. Chủ về hình tụng, tranh chấp sắc tình (nếu hội Thiên Hình, Bạch Hổ, Quan Phù thì chủ về hình tụng, hội Đào Hoa tinh thì chủ về chuyện đào hoa). Người này thường buồn phiền, mặt buồn như dính keo, như có mối lo khó giải. Nữ mệnh gặp thì rất bất lợi, phiền muộn tình cảm lớn, chuyện đào hoa khá nhiều. Ở các cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì càng rõ ràng. Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì đa số biểu hiện ở vấn đề sức khỏe, như sốt cao hoặc bệnh tật đeo bám. Miếu vượng có sao tốt thì tính hung nhỏ, hãm địa có Sát tinh thì tính hung lớn. Kình Dương đồng cung, chỉ thấy Tả hoặc Hữu đơn tinh, bất kể giàu sang hay nghèo hèn, đều có khuynh hướng trộm cắp. Nhỏ thì trộm vật, lớn thì trộm nước.

▲Nữ mệnh, thanh tú, khéo léo nhưng không lộng lẫy, có sức quyến rũ mê người. Đặc biệt là nữ mệnh tọa ở cung Mùi, Thân, gọi là "Anh tú triều viên cách". Tính cách mạnh mẽ, thẳng thắn, đoan trang. Giỏi việc nhà, làm việc hiệu quả. Ghen tị và tính hư vinh mạnh, ít nói, rất cố chấp, sẽ một mực theo đuổi người mình yêu. Miếu vượng hoặc được sao tốt hội chiếu hoặc thêm sao Thủy, có thể giữ được trinh tiết, ngược lại cả đời không có đào hoa, có thể giữ khoảng cách với người khác giới. Gặp Hóa Lộc, tính cương, khéo léo, vượng phu ích tử. Hãm địa chủ về cô độc, dâm đãng khó tránh. Nếu thêm Tham Lang, Thiên Diêu, Hàm Trì, các sao đào hoa khác, là mệnh kỹ nữ. Thêm Sát tinh thì càng hung, và trên mặt có tàn nhang. Nữ mệnh Liêm Trinh, bất kể nhập cung nào cũng có thể giữ tiền. Tam phương cát hội, không có Sát tinh, sự nghiệp rất thành công, có thể trở thành "nữ cường nhân", chính trị gia hoặc doanh nhân. Gặp Sát xung phá cũng không phải là cách hạ đẳng, nhưng nhiều phiền muộn và trắc trở tình cảm. Sự nghiệp dễ tiếp xúc với người khác giới. Thủ Mệnh ở cung Dần, người sinh năm Giáp, Kỷ là cách thượng đẳng. Đồng thủ Mệnh Thân với Tham Lang thì chủ về dâm dục. Hội với Phá Quân, Văn Khúc, Hỏa Tinh, Đà La thì cô độc, nghèo hèn, hình phu khắc tử, là loại làm gái điếm, thị tỳ.

◇"Liêm Trinh thanh bạch năng tự thủ": Chỉ nữ mệnh miếu vượng. Phụ nữ sinh năm Giáp, Kỷ, Canh, Quý, an Mệnh ở cung Thân, Dậu, Tuất, Tý. Người sinh năm Bính, Tân, Ất, Mậu, an Mệnh ở cung Dần, Mão, Sửu, Ngọ, chính là cách này. Cung Tỵ, Hợi hãm địa thì không tốt, đa số chủ về hèn mọn.

▲Tình hình của Liêm Trinh nhập Mệnh tại 12 cung địa chi:

Người sinh năm Giáp, tọa Mệnh ở cung Dần, Thân là cách thượng đẳng. Tọa ở Tứ Mộ cung là cách cục tài quan. Người sinh năm Đinh, Kỷ thì kém hơn. Người sinh năm Bính, tọa ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì "hoành phát hoành phá", giàu sang, quý phái không bền. Người sinh năm Bính, Mậu thì gặp thị phi, có thành có bại. Người sinh năm Mùi, Thân, ở cung Mùi, Thân Hóa Lộc và gặp sao tốt, chắc chắn giàu sang, quý phái.

Cung Tý, Ngọ bình hòa. Người sinh năm Đinh, Kỷ, Giáp, thêm sao tốt là cách cục tài quan. Người sinh năm Bính thì "hoành phát hoành phá", phúc không bền. Cung Tý tốt hơn cung Ngọ. Lấy tính tình của Thiên Tướng làm chủ. Khuôn mặt tròn, lông mày rậm, vàng trắng hoặc xanh vàng, tai to dái dài, thân hình trung bình cao, khỏe mạnh hoặc gầy. Thích hợp làm công chức, tài chính, doanh nghiệp, võ chức, tư pháp, kỹ thuật, chế biến.

Liêm Tướng đồng cung, Thủy chế Hỏa, Liêm Trinh thích chính trị và nóng nảy, Thiên Tướng cẩn thận, có trách nhiệm có thể chế ngự sự xấu xa của nó, chuyển thành thủ đoạn chính trị linh hoạt, và không mất đi sự chính nghĩa và lòng trắc ẩn. Làm việc nghiêm túc, có quy củ, có trình tự. Là người thông minh, trung hậu, có tài, nguyên tắc mạnh. Dễ được cấp trên đề bạt, có thành tựu trong sự nghiệp. Là người cẩn thận, bảo thủ, thiếu tính tích cực, chủ động và ý chí sáng tạo, là người thành công muộn. Trọng tình cảm, thích thể hiện. Bề ngoài cương cường, vững vàng, nhưng nội tâm trống rỗng, nhút nhát, không hòa đồng. Thường có cảm giác cô độc, thêm Văn Xương thì càng nặng. Khá kiêu ngạo, lục thân duyên mỏng, thị phi nhiều, đa số đến từ người khác giới. Thích hợp làm công chức, các ngành dịch vụ như tài chính, doanh nghiệp và các công việc hành chính trong cơ quan. Nhưng thích hợp với vai trò phụ tá, chức vụ phó, không nên làm vai chính và lãnh đạo chính.

Thích thêm Lộc Tồn, cảm xúc được điều hòa. Không có Sát Kỵ thì chủ về giàu sang, quý phái. Thêm Xương Khúc thì thông minh, tài trí, chủ về giàu sang, quý phái, nhưng tình cảm mạnh hơn, không thích nói chuyện. Gặp Văn Xương thì thích lễ nhạc, gặp Sát Kỵ thì không tốt. Thêm Quyền Lộc Tả Hữu Khôi Việt thì giảm bớt vất vả, có giàu sang, quý phái và danh tiếng, có thể nắm đại quyền. Lại có Thiên Hình có thể làm quan chức tư pháp. Gặp Hóa Lộc, chắc chắn hội Quyền Khoa, tuy là chức vụ phó, nhưng có thể rất giàu sang, quý phái, nắm đại quyền. Nhưng dễ có phiền muộn tình cảm, thêm Xương Khúc thì cương nhu đúng mực. Thêm Lục Sát thì hư danh, hư lợi, giả dối, xảo quyệt, tai họa bất ngờ. Hội Kình Đà, khá bốc đồng, chiêu thị phi và hình thương. Thêm Kình Dương, là loại lưu manh, kiện tụng, tù tội. Thêm Thiên Hình hoặc Hóa Kỵ thì càng hung. Kỵ nhất là Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung hoặc chiếu, dễ có thất bại lớn, có khuynh hướng tự tử, hoặc có tổn thương, tàn tật. Thêm Không Kiếp, nội tâm càng trống rỗng, sự nghiệp nhiều trắc trở. Gặp Hóa Kỵ, dễ có tai nạn đổ máu, thương tật. Cung Tý vì Hỏa nhập Thủy hương nên mắt dễ bị mù. Nội tâm khá yếu đuối, thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh, Không Kiếp, sẽ vì gặp trắc trở mà suy nghĩ quẩn, tự tử. Có Tả Hữu Lộc Mã có thể hóa giải. Có Đà La thì tự tử không thành. Có Kình Dương thì càng hung. Vì Thiên Cơ ở cung Tật Ách, sức khỏe có thể kém. Nữ mệnh thanh tú, kết hôn sớm thì sinh ly tử biệt. Cũng đề phòng phẫu thuật, sảy thai. Thêm sao tốt thì trinh tiết, hiền đức, khéo léo. Gặp Kình Dương thì hay ghen tị, hình thương. Thêm Đào Hoa tinh thì đề phòng kiện tụng vì đào hoa. Thêm Sát Kỵ thì nghèo hèn, dâm đãng và đề phòng bệnh ung thư vú, phẫu thuật.

◇ Cách cục “Hình Tù kẹp Ấn”:

"Kẹp" ở đây không phải là kẹp ở hai cung bên cạnh, mà là kẹp theo nghĩa "mang theo". Ý chỉ Liêm Tướng và Kình Dương đồng cung. Là người hung hãn, không tuân thủ pháp luật. Cả đời chắc chắn có kiện tụng, tù tội, tai họa bất ngờ. Thêm Thiên Hình, Bạch Hổ, Quan Phù, Quán Tác thì tù tội khó thoát. Thêm Đào Hoa tinh thì có kiện tụng sắc tình. Thêm Hóa Kỵ thì càng hung, chắc chắn có tai ương quan chức, tù tội. Cả đời không thể phát đạt, chỉ thích hợp làm các nghề thủ công, tu hành. Kình Dương ở cung đối chiếu xung chiếu cũng hung. Thời gian ứng nghiệm có thể xem từ năm hạn, gặp lưu Kình Đà, Bạch Hổ trùng lặp thì ứng nghiệm tai ương. Nữ mệnh rất bất lợi, chồng chết sớm hoặc bản thân sảy thai, phẫu thuật. Nếu cung Phu Thê là Tham Lang, thì hoặc chồng ngoại tình, hoặc tình cảm không tốt. Bị Kình Đà kẹp, nếu không có Sát Kỵ, vì có Lộc Tồn đồng cung nên ngược lại là cát, nhưng nếu có Hóa Kỵ thì đại hung. Có sao tốt thì giảm hung.

◇ Cách cục “Kình Đà kẹp Kỵ”:

Bất cứ khi nào hai sao Kình Đà ở hai cung bên cạnh kẹp sao Hóa Kỵ thì đều được gọi là cách cục Kình Đà kẹp Kỵ, đều chủ về đại hung. Liêm Tướng thủ Mệnh cung mà gặp cách này, còn hung hơn cả cách "Hình Tù kẹp Ấn". Thêm Không Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì càng hung. Có sao tốt thì có giật mình nhưng không nguy hiểm.

Cung Sửu, Mùi lợi địa. Người sinh năm Giáp, thêm sao tốt là cách cục tài quan. Người sinh năm Bính, Mậu thì gặp thị phi, có thành có bại. Người sinh năm Mậu, tọa Mệnh ở cung Mùi, võ chức giàu sang, quý phái. Người sinh năm Ất, tọa Mệnh ở cung Mùi, có thể giàu nhưng không thể quý. Cung Mùi tốt hơn cung Sửu. Lấy tính tình của Thất Sát làm chủ. Khuôn mặt dài, đỏ vàng, lông mày rậm, thân hình gầy dài, khỏe mạnh. Thích hợp làm võ chức, tài chính, học thuật, ngoại vụ, ngũ kim, chế biến đồ điện.

Liêm Sát ở Sửu Mùi đồng cung, tính cách cương trực, nhiệt tình, khiêm tốn. Yêu cầu nghiêm khắc với bản thân, sở thích rộng rãi, phản ứng nhanh nhạy. Có mưu lược, tài năng, tích cực, chủ động, chịu khổ. Giỏi quản lý tài chính và các việc phức tạp. Dục vọng lớn, hay suy nghĩ lung tung, thích kiếm nhiều tiền, làm việc lớn. Tính cách cấp tiến, thích mạo hiểm, cố chấp, "thấy mới nới cũ", "có đầu không có đuôi". Lục thân duyên mỏng, thích hợp làm một mình, không nên hợp tác.

◇ "Liêm Trinh Thất Sát, lưu đãng thiên nhai", hai sao Liêm Sát đều là sao động. Thích động không thích tĩnh, thích các sự nghiệp mang tính sáng tạo. Bôn ba khắp nơi, xa quê, lập nghiệp ở nơi đất khách. Ra ngoài thường được quý nhân giúp đỡ. Tuổi trẻ bôn ba, trải qua gian nan, trắc trở, sau tuổi trung niên mới thành công. Thích hợp làm võ chức hoặc kỹ thuật. Liêm Trinh Hỏa khắc Thất Sát Kim, hóa thành Quyền, ý chí tiến thủ mạnh. Thích khởi nghiệp. Miếu vượng, không có Sát tinh, có sao tốt, cuối cùng sẽ trở thành người giàu có. Đa số tiết kiệm mà tích lũy của cải, vì vậy nói "Liêm Trinh Thất Sát cư vượng địa, phản vi tích phú chi nhân" (điều kiện là: không có Sát xung phá, và phải gặp Hóa Cát, hoặc cung Tài Quan thấy Lộc. Ngay cả khi có sao tốt, cũng phải trải qua gian khổ mới thành công).

Hai sao đều có tính dương cương, thích thấy Xương Khúc, Lộc Tồn, Hóa Lộc để tăng tính nhu, kỵ thấy Sát tinh để tăng tính cương. Hội sao tốt thì có thể giàu có, quý phái. Không có Sát tinh, võ chức lừng lẫy. Thêm Khôi Việt thì quan cao quyền trọng, giàu sang, quý phái và bền lâu. Thêm Xương Khúc tuy có thể cải thiện tính cương nhưng lại dễ bồng bềnh, ích kỷ. Thêm Lộc Tồn cũng có thể cải thiện tính cương mà danh lợi song thu. Thêm Sát tinh thủ chiếu thì càng cương bạo, nhiều tai ương, tai họa bất ngờ. Vất vả, trắc trở, lục thân duyên mỏng. Có sao tốt có thể tích lũy của cải. Không có sao tốt thì nghèo hèn. Dù có phát tài bất ngờ cũng sẽ bại ngay lập tức. Thêm Kình Dương, thị phi nhiều. Sẽ vì sự nghiệp, đào hoa, bốc đồng hoặc đánh nhau mà xảy ra kiện tụng, quan tụng. Lại hội Linh Tinh, quân nhân thì chết trận. Đà La đồng cung, nhiều tranh chấp, mủ máu khó tránh. Kỵ nhất là Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, chủ về thất bại lớn, thậm chí quân nhân chết trận, hi sinh vì nhiệm vụ công. Gặp Hóa Kỵ, biểu hiện chính là tai nạn, bệnh tật, trắc trở. Không nên làm quân cảnh. Cung Sửu vì có Lộc Tồn đồng cung nên tốt hơn cung Mùi. Vất vả mà có thành tựu. Hội Tả Hữu và Không Kiếp, dễ bị người khác làm hại. Không có sao tốt mà Sát Hình Kỵ tụ hội, sẽ thất bại thảm hại, tai ương, bệnh tật, thậm chí chết ở nơi đất khách. Dễ xảy ra tai nạn xe cộ và phẫu thuật, tai nạn đổ máu, hình phạt. Vì vậy nói: "Liêm Trinh Thất Sát đồng cung, lộ thượng mai thi" (ở cung Thiên Di cũng luận tương tự) (Vũ Liêm Hóa Kỵ là hung nhất). Liêm Sát đồng thủ hoặc cùng thủ Mệnh Thân, không có sao tốt thì hung nhiều cát ít, gãy chân, tổn thương cơ thể. Lại chủ về bệnh phổi. Tam phương thấy Tử Vi, Thiên Phủ có thể hóa giải điềm hung.

Gặp Hóa Lộc, chắc chắn hội Quyền Khoa. Giàu sang, quyền lực còn lớn hơn Liêm Tướng. Nhưng hội Kình Đà, vất vả hơn và nhiều tai ương, tranh chấp, quan tụng. Liêm Trinh hóa Kỵ, cung Tài Bạch Hỏa Tham, không có Sát tinh, vẫn có cơ hội phát tài bất ngờ.

Cung Dần bình hòa. Người sinh năm Giáp, Canh, Kỷ là cách quý. Cung Thân nhập miếu. Người sinh năm Giáp là cách thượng đẳng, người sinh năm Mậu cũng tốt, người sinh năm Bính thì quý muộn. Thân hình hơi cao, gầy. Thích hợp làm chính trị, tài chính, đồ điện, ngoại khoa, y tá, kỹ thuật, thời trang, chế biến, mổ xẻ.

Liêm Trinh ở Dần, Thân, cung đối chiếu là Tham Lang, tăng thêm dục vọng vật chất. Được coi là cách thượng đẳng, không có Sát tinh, thêm sao tốt thì chủ về giàu sang, quý phái. Nếu hội hợp nhiều sao tốt, thành tựu giàu sang, quý phái sẽ cao hơn các cách khác rất nhiều. Đa số thành công sớm, trước tuổi 30 sẽ nổi danh. Sau tuổi 30 thì có xu hướng giảm sút. Thêm Sát tinh thì bình thường. Tính cương trực, nóng nảy, thẳng thắn. Giỏi xã giao và kinh doanh. Siêng năng và chuyên tâm vào một việc. Chú trọng hiệu quả công việc. Không thấy Kình Đà thì dễ háo sắc, thấy Kình Đà thì ngược lại có thể tự kiềm chế. Nhưng thấy Kình Dương thì lại nhiều thị phi, tranh chấp. Thấy Đà La thì nhiều bệnh mủ máu. Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, có tình cảm không tốt, "tự mình đa tình", thậm chí đầu cơ trục lợi, a dua, cả đời trắc trở. Thấy Hóa Kỵ ở Mệnh cung hoặc cung đối chiếu, hoặc hội Xương Khúc, Hoa Cái, tăng tính tình cảm, mang khí chất nghệ thuật, chú trọng đời sống tinh thần. Không thích Văn Khúc ở cung đối chiếu, Văn Xương tọa Mệnh. Hội Sát Hình Hao, lại hội Vũ Khúc hóa Kỵ, chủ về có khuynh hướng trộm cắp, hoặc vì tửu sắc mà bại hoại. Thích Tham Lang ở cung đối chiếu thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh, "hoành phát" hoặc phát tài nhờ vợ. Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Mệnh cung hoặc cung đối chiếu, hoặc hội Tả Hữu Khôi Việt, tăng tính thực tế, có giàu sang, quý phái. Chú trọng hưởng thụ vật chất hơn. Trong sự nghiệp, các ngành nghệ thuật, giải trí, tiêu dùng có lợi hơn làm chính trị. Gặp Hóa Lộc, cung Quan Lộc Vũ Khúc hóa Khoa, tín dụng tài chính tốt hoặc nắm quyền tài chính. Gặp Hóa Kỵ, tinh thần khá u sầu, hôn nhân không thuận lợi. Dễ yêu người đã có gia đình. Thêm Tứ Sát, khá tiêu cực, bi quan, có ý nghĩ tự tử. Nam mệnh đẹp trai. Nữ mệnh, thanh tú, gọn gàng, có tài, ý chí sự nghiệp mạnh. Cũng có thể lo việc nhà. Không nên kết hôn sớm, nếu không tình cảm, hôn nhân nhiều trắc trở.

Cung Dần, có khí chất nghệ thuật, đa tài, đa nghệ, tích cực, tiến thủ. Oai nghiêm, cả đời có lộc ăn. Người sinh năm Giáp có địa vị và lộc ăn cao. Thêm Xương Khúc, thích hợp sáng tạo nghệ thuật. Hội Văn Xương thích lễ nhạc, thơ ca. Hội Lộc Tồn thì giàu sang, quý phái. Thêm Sát tinh thì cách cục bị phá vỡ. Đà La đồng cung, bệnh mủ máu. Nữ mệnh trinh tiết. Hội Lộc Tồn thì tình cảm thuận lợi. Hội Thiên Mã thì làm các công việc ngoại vụ.

Cung Thân, thông minh, lanh lợi, tài hoa xuất chúng, độc lập, sáng tạo. Lạnh lùng, đoan trang, trải qua gian khổ phấn đấu có thể làm nên đại nghiệp. Không có Sát tinh, thêm sao tốt, giàu sang, quý hiển. Thấy Xương Khúc, Lộc Tồn, có thể đại phú, đại quý. Thấy Tả Hữu, Khôi Việt, có thể giảm bớt vất vả, và có giàu sang, quý phái.

◇ Cách cục “Tử Phủ triều viên”:

An Mệnh ở cung Dần, cung Ngọ, Tuất có Tử Phủ đến triều. An Mệnh ở cung Thân, cung Tý, Thìn có Tử Phủ đến triều. Là hình tượng vua đến thăm thần, cách cục tốt. Người sinh năm Giáp, Khoa Lộc Quyền hội, chắc chắn là vị trí công khanh. Không có Tả Hữu, thì bình thường. Thêm Tứ Sát, bình thường và nhiều bệnh tật.

◇Cách cục “Hùng túc triều nguyên”:

Liêm Trinh ở Dần, Thân tọa Mệnh, cung đối chiếu là Tham Lang. Không có Sát xung phá là cách này. Tuy là mệnh "phá tổ ly hương", nhưng chủ về giàu sang, quý phái, danh tiếng vang xa, có thể nổi danh bất ngờ. Nhưng như "gà gáy buổi sớm, ban ngày im lặng", nghĩa là thành tựu của cách này không bền. Thường là tuổi trẻ có thể phát tài bất ngờ một lần, sau đó không còn biểu hiện gì nữa. Vì vậy, nên nắm bắt cơ hội, "biết đủ là tốt". Là người khá kiên cường, chịu khổ, siêng năng, tính tình nóng nảy, thẳng thắn, chú trọng hiệu quả công việc. Giỏi biện hộ cho bản thân, có thủ đoạn xã giao tốt. Trong công việc, có thể làm lãnh đạo, có tầm nhìn, danh tiếng tốt, có thể nắm chức vụ quan trọng và có tiền tài. Nhưng dễ gần tửu sắc tài cờ bạc.

Cung Mão, Dậu bình hòa. Người sinh năm Ất, Tân, Quý là cát lợi. Người sinh năm Giáp, Bính, Canh thì "hoành phát hoành phá", phúc không bền. Tính tình của Phá Quân rõ ràng hơn một chút. Khuôn mặt tròn vuông hoặc vuông, xanh vàng, lông mày rộng, đen rậm, thân hình trung bình, khỏe mạnh. Không có sao tốt hội chiếu thì đa số là người kinh doanh. Thích hợp làm kinh doanh, công chức, văn nghệ, kỹ thuật, thủ công, dịch vụ, đại lý.

Liêm Phá đồng cung, hai sao đều ở hãm yếu. Phá Quân tăng tính dương cương của Liêm Trinh. Thích thấy sao tốt, Lộc Tồn để tăng tính nhu. Kỵ thấy Sát Kỵ để tăng tính cương. Là người khá ngông cuồng, tự mãn, không chịu thua, độc đoán, chuyên quyền. Dễ nóng nảy, giận dữ, hay lo nghĩ, tính toán. Dễ bốc đồng, khi bị kích thích thì đặc biệt bốc đồng. Tính phá hoại rất mạnh. Cương cường, quả quyết, có ý chí, ý chí tiến thủ mạnh mẽ. Có tinh thần mạo hiểm, thích phá cũ sáng mới. Giỏi tấn công, không giỏi phòng thủ. "phá tổ nghiệp", bỏ nhà ra đi, tự lập gia đình. Chịu khổ, tích cực, chủ động, ý chí sự nghiệp mạnh. Giỏi xã giao, có thể làm việc chăm chỉ trong thời gian dài, cuối cùng cũng nổi danh. Đa số chuyên về một loại kỹ năng. Đáng tiếc là sự nghiệp và tài vận dễ "đại thành đại bại", "hoành phát hoành phá", "trước phá sau thịnh". Sau tuổi trung niên mới có thể thông đạt. Ăn nói rất hay, nhưng không thích nói lung tung, không hòa đồng, khá cô độc, rất âm trầm. Đào hoa nhiều.

Không có Sát tinh, có sao tốt cũng có thể vất vả rồi sau đó giàu sang, quý phái. Đặc biệt là người sinh năm Mậu, "song Lộc triều viên", là cách thượng đẳng. Người sinh năm Ất, Tân có Lộc Tồn nhập Mệnh cũng tốt, có thể giàu có. Hội Xương Khúc, không có sao tốt thì bất lợi. Tam phương hội sao tốt cũng có thể giàu sang, quý phái, chủ về có danh tiếng, có sự phát triển. Thêm Sát Hình Kỵ xung phá, cả đời kinh hãi. Đại tiểu hạn đến đây, gặp sao tốt thì bình thường, gặp sao xấu thì càng hung. Lao tâm khổ tứ, dễ có tai ương về nước. Xương Khúc đồng cung, đặc biệt là đơn tinh đồng cung, cả đời nghèo khó, bôn ba, vất vả. Thêm Văn Xương thì thích lễ nhạc, thơ ca. Có Lộc Tồn đồng cung thì có thể giảm bớt vất vả. Tuổi trẻ học vấn tốt, và có giàu sang, quý phái, thành tựu. Nhưng người sinh năm Tân khiến Văn Xương hóa Kỵ thì bất lợi. Có Sát tinh, không có sao tốt, chỉ có thể sống bằng nghề thủ công, "trước bại sau thành".

Thêm Tứ Sát, sẽ có suy nghĩ quẩn, "xoáy vào ngõ cụt", hoặc có bệnh trầm cảm (Hỏa Linh nặng hơn, Kình Đà nhẹ hơn). Dễ tự tử, uống thuốc độc mà chết. Thêm sao tốt thì sẽ giảm nhẹ. Đặc biệt là Hỏa Tinh đồng cung thì rất hung. Sẽ nhảy sông, tự tử. Có Lộc Mã, sao tốt đến cứu cũng chủ về tự tử nhưng được cứu (Liêm Phá Hỏa ba sao này ở hãm địa, cũng luận như vậy, nhưng nhẹ hơn). Câu nói "Liêm Trinh Phá Hỏa cư hãm địa, tự ải đầu hà". Kỵ nhất là Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, chủ về gian xảo, bại hoại. Thấy Sát Kỵ, lại thấy Hình Hổ, chủ về phẫu thuật hoặc tai nạn bất ngờ. Lại thêm Hóa Kỵ gọi là "lang tâm cẩu phế", vất vả, thị phi. Độc ác, vô nghĩa, "lấy oán báo ân". Thêm Kình Đà, lang thang, gian nan mà phá bại, nhiều tai họa. Thêm Kình Dương thì có tù tội hoặc chết bất đắc kỳ tử. Gặp Kình Dương xung phá ở cung đối chiếu, chủ về đại hung, chết bất đắc kỳ tử. Thêm Hình Hổ Quán Tác thì càng đúng. Thêm Đà La, Xương Khúc, gặp Hóa Kỵ thì có tai ương về nước. Thêm Không Kiếp, dễ bị người khác làm hại. Hội Thất Sát, Thiên Hình, nhiều thất bại lớn, tai nạn chết người. Người sinh năm Bính, Liêm Trinh hóa Kỵ, to gan, tự hủy hoại mà phá bại. Gặp Hóa Kỵ, dễ phá bại, tai nạn, bệnh tật. Thêm Tứ Sát, chắc chắn có tai ương lớn. Dễ có kiện tụng, quan tụng và tai nạn đổ máu hoặc bệnh máu. Cũng dễ vì kiêu ngạo mà bại hoại. Sự kết hợp Liêm Phá cũng khá dễ xảy ra tai nạn xe cộ, nên cẩn thận khi xem lưu niên, lưu niên gặp Cơ Cự, Âm Sát và lưu Kình Đà, Bạch Hổ, Hóa Kỵ trùng lặp thì nên chú ý.

Liêm Trinh hóa Lộc, cũng chắc chắn hội Quyền Khoa. Là cách cục đại phú, đại quý. Nhưng hội Kình Đà, và cung đối chiếu Thiên Tướng gặp Hình Kỵ kẹp. Khá thiếu cẩn trọng, vất vả hơn, nhiều tai ương, tranh chấp, quan tụng. Phá Quân hóa Lộc, chắc chắn hội Kình Đà. Tham vọng rất lớn, sự nghiệp cũng lớn.

◇ "Liêm cư Mão Dậu, đa vi công lại": Ý là không có sao tốt hoặc có Sát tinh, đa số làm các chức vụ bình thường trong cửa công, như cảnh sát, nhân viên thuế, nhân viên nhà tù, hoặc là người thợ thủ công, sống bằng kỹ thuật, không quý. Thích hợp nhất là võ chức hoặc các ngành nguy hiểm, cầm vũ khí.

Liêm Phá và Vũ Tham cùng thủ Mệnh Thân, chắc chắn sống bằng kỹ thuật. Cả đời không an, tình cảm không thuận lợi. Thêm Hóa Kỵ, Kình Đà, Đào Hoa thì càng nặng.

Cung Thìn, Tuất lợi địa. Người sinh năm Giáp, Kỷ, Canh là cách cục tài quan. Người sinh năm Bính, Mậu gặp thị phi, có thành có bại. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì có tai ương tù tội. Sát tụ thì có lo ngại về tử hình. Cung Tuất tốt hơn cung Thìn. Ảnh hưởng của Thiên Phủ lớn hơn, tính tình chiếm hơn 60%. Khuôn mặt tròn vuông hoặc tròn, vàng hoặc vàng trắng, lông mày rậm, thân hình cao, dài, có da có thịt hoặc mập, da sạm. Thích hợp làm chính trị, công nghiệp, công chức, kiến trúc, văn nghệ.

Liêm Phủ đồng cung, Thiên Phủ cũng có thể chế ngự cái xấu của nó, trở nên ôn hòa. Khả năng xã giao mạnh, quan hệ tốt, bạn bè giúp đỡ nhiều. Siêng năng, tiết kiệm, giỏi quản lý tài chính. Đa số sinh ra trong gia đình giàu sang, quý phái. Có ý thức gia đình rất mạnh, là người giỏi quản lý gia đình. Tính cách khoan dung, ôn hòa, cao nhã, hào sảng. Khéo léo, giỏi xã giao, ăn nói hay. "ngoài cương trong nhu", duyên với người khác giới tốt. Có kiến giải độc đáo, có mưu lược, tài năng. Làm việc nghiêm túc, chăm chỉ, không than vãn. Không thích phô trương, khá bảo thủ, cẩn thận. Độc đoán, chuyên quyền, thích tranh quyền. Tuổi trẻ không được như ý, sau tuổi trung niên mới phát đạt. Dễ nắm quyền. Gặp Xương Khúc Tả Hữu, các sao tốt thì quan cao quyền lớn, danh tiếng tốt. Gặp Xương Khúc, học hành đứng đầu. Gặp Sát tinh thì có trở ngại và là người gian xảo. Không Kiếp đồng cung thì cô độc và có những trắc trở lớn, mất mát. Kình Dương đồng cung, thị phi, tranh chấp. Đà La đồng cung, tâm tính tàn nhẫn, dễ có hình phạt hoặc bệnh mủ máu. Hỏa Tinh đồng cung ở hãm địa, nhảy sông tự tử. Vì cung Phu Thê có Phá Quân, nên hôn nhân không đẹp. Nên kết hôn muộn, và nên "sống ít xa nhiều" thì tốt hơn. Nữ mệnh hôn nhân càng không đẹp, tình cảm nhiều phiền muộn. Đặc biệt thích hợp với các công việc tỉ mỉ, như tài chính, kiến trúc. Cung đối chiếu Thất Sát, làm võ chức sẽ rất thành công. Thêm Sát tinh dễ chết trận, hoặc tai nạn bất ngờ, hoặc tàn tật. Gặp một hai Sát tinh thì tăng ý chí tiến thủ, có thể vượt qua sự ràng buộc của "Thiên la địa võng". Gặp Hóa Lộc, cung Quan Lộc Vũ Tướng hóa Khoa, "văn võ kiêm bị", và giỏi quản lý tài chính. Tuổi trẻ bất lợi, sau tuổi trung niên phát đạt. Hạn vận cũng chủ về giai đoạn sau mới phát. Gặp Hóa Kỵ, ngược lại tăng ý chí chiến đấu. Tuy thành bại không giống nhau, nhưng sau khi nỗ lực cũng dễ thành công. Ở cung Tuất thì tốt hơn. Tình cảm vợ chồng không hòa hợp. Thêm Sát tinh, đề phòng phá bại hoặc tai nạn bất ngờ.

Cung Thìn, là người cố chấp, giữ quy tắc, nghiêm khắc và khoan dung cùng tồn tại. Siêng năng, tiết kiệm, xã giao rộng, thích hoạch định. Cung Tuất, ý chí mạnh mẽ, tích cực, hướng lên, mạo hiểm. Lạnh lùng, nguyên tắc mạnh mẽ, "dám yêu dám hận", tính toán chi li.

Cung Tỵ, Hợi hãm địa. Người sinh năm Giáp, Kỷ, Mậu thì khá tốt, phúc không bền. Người sinh năm Bính có tai họa. Người sinh năm Giáp cũng không nên, dễ chết bất đắc kỳ tử. Hạn vận gặp cung này, cũng có điềm hung, "xương tan thịt nát". Khuôn mặt dài, vàng trắng hoặc xanh vàng, lông mày rậm hoặc thanh tú, thân hình trung bình hơi gầy, có sức quyến rũ. Thích hợp làm công chức, dịch vụ, hướng dẫn viên, trang trí, trang sức, nghệ thuật biểu diễn, thủ công.

Liêm Tham hai sao đều ở hãm địa và là sao đào hoa. Đồng cung chủ về "đồng thanh tương ứng", tăng màu sắc nhục dục và đào hoa. Không có sao tốt thủ chiếu thì là cách cục dâm đãng, nam thì lãng đãng, nữ thì dâm đãng. Thường có tranh chấp, phiền muộn tình cảm, khá thích "tửu sắc tài khí". Phạm quan phù, đặc biệt khi thêm Đào Hoa tinh. Dễ vì tửu sắc mà phá tài gây kiện tụng, cả đời kiện tụng vì đào hoa, thị phi không dứt, thậm chí mất mạng. Tính tình cương trực, thẳng thắn, nhiệt tình, lễ độ. Ăn nói giỏi, khéo léo, giỏi xã giao, nói nhiều, có dũng khí, có ý chí sáng tạo. Khả năng thích ứng mạnh. Tính tình nóng nảy, dễ bốc đồng. Thấy chuyện không vừa ý thì nói thẳng, hỉ nộ vô thường. Hay mơ mộng, tính hư vinh mạnh, "hào nhoáng không thực", nói nhiều làm ít. Không có kiên trì, thích mạo hiểm và đầu cơ, không nghĩ đến hậu quả. Thích hưởng thụ dâm dục và mê cờ bạc. Lục thân duyên mỏng, "phá tổ ly hương", bôn ba, vất vả. Tuổi trẻ có thành có bại. Có sao tốt có thể "võ chức vinh hiển", sau tuổi trung niên có thể có thành tựu nhỏ. Hai sao đều rất thông minh, trí nhớ tốt, có thể là nhân tài trong ngành công nghệ, nghệ thuật. Đặc biệt thích hợp với giới nghệ sĩ. Người sinh năm Mậu, Tham Lang hóa Lộc, và gặp Lộc Tồn. Thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung hội chiếu, chủ về đại phú, đại quý, hoặc là tướng lĩnh cao cấp trong quân đội, nhân vật nổi tiếng trong giới chính trị, hoặc anh hùng hảo hán lừng lẫy giang hồ, hoặc cự phú trong giới công thương.

Liêm Tham đồng cung, mang tính dương cương mạnh nhất. Các sao ở tam phương hội chiếu cũng rất mạnh. Thích nhất là thêm Khôi Việt, Tả Hữu, Lộc Tồn, Hóa Lộc, các sao tốt để điều hòa, "phản hung thành cát", sự nghiệp có thành tựu, sau tuổi trung niên phát phúc. Nhưng đa số không bền lâu hoặc không được chết toàn thây. Không thích Xương Khúc đồng cung (nhưng kẹp thì vẫn tốt). Chủ về "người hư nhiều thực ít", phẩm hạnh không chính đáng, "khuynh gia bại sản". Cũng đề phòng tai nạn bất ngờ. Thêm Hóa Kỵ, người sinh năm Bính chắc chắn chết dữ. Thấy Lộc Tồn thì tăng sự vất vả ở tuổi trẻ, nhưng cuối cùng cũng có thể giàu. Tam phương thêm Sát Kỵ thì càng tăng tính cương. "quá cương dễ gãy". Chủ về phiêu bạt. Nam trộm cắp, nữ dâm đãng. Là người gian xảo, có phúc cũng không bền lâu. Hoặc nghèo khổ cả đời. "không làm đồ tể ắt bị phạt". Nhiều hung hiểm, hoặc phá tướng, tàn tật, thậm chí chết yểu (khó qua tuổi 30). Lại thêm Đào Hoa tinh, dễ vì tửu sắc tài cờ bạc mà mất mạng. Thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh, không thể tạo thành cách "Hỏa Tham Linh Tham". "hoành phát ắt hoành phá", nhiều suy nghĩ uất ức, quẩn. Nhưng làm việc lại có kiên trì, có kỹ năng đặc biệt. Thấy Kình Đà, lang thang, gian nan mà phá bại, nhiều tai họa. Thêm Đà La, là "phong lưu thái trượng". Nam thì có ba đời vợ (khi cung Phu Thê xấu thì nghiêm trọng). Nữ thì ba đời chồng (khi cung Phúc Đức xấu thì đặc biệt nghiêm trọng). Thêm Hóa Kỵ, đề phòng bệnh hoa liễu. Thêm Thiên Diêu, nam là "sắc lang", nữ là "gái điếm". Thấy Không Vong, Không Kiếp, sức tưởng tượng mạnh. Tuy nghèo khó nhưng có thể học theo con đường chính trực. Làm các ngành kỹ thuật, sáng tạo thì ngược lại tốt. Nhưng thấy Hồng Loan, Đại Hao thì bị trộm cướp, làm hại. Tứ Sát lẫn lộn, thêm Hình Kỵ, hình phạt khó thoát. Liêm Trinh thiên về tình cảm, Tham Lang thiên về dục vọng vật chất. Sau khi đồng cung, nếu Liêm Trinh hóa Lộc hoặc thấy Xương Khúc, các sao tình cảm khác thì chủ về tăng tình cảm. Liêm Trinh hóa Kỵ hoặc thấy Cô Thần, Quả Tú, các sao Không Vong thì chủ về giảm tình cảm. Nếu Tham Lang hóa Lộc, hóa Quyền hoặc thấy Tả Hữu, các sao khác thì chủ về tăng dục vọng vật chất. Tham Lang hóa Kỵ hoặc thấy sao Không Vong thì giảm dục vọng vật chất. Hội Thiên Mã, tuổi trẻ xa quê phát triển, cả đời bôn ba khắp nơi. Thêm hung tinh thì cô độc, nghèo hèn, "bỏ tổ ly tông", chết ở nơi đất khách. Nếu lại hội Lộc Tồn thì phát tài ở nơi đất khách. Xương Khúc đồng cung, là người "hư nhiều thực ít", phẩm hạnh thấp kém. Đề phòng tai nạn xe cộ, tai nạn hàng không, hoặc ngã từ trên cao mà chết. Gặp Hóa Kỵ thì càng hung. Người sinh năm Bính chắc chắn có tai họa lớn, đa số chết bất đắc kỳ tử.

Liêm Trinh hóa Lộc, cũng chắc chắn hội Quyền Khoa. Nhưng dễ hội Kình Đà. Không giữ được sản nghiệp tổ tiên, tự lập nghiệp. Cũng là cách cục giàu sang, quý phái nhưng vất vả, nhiều tai ương, tranh chấp, quan tụng. Và cung Tài Bạch gặp Đà La, kiếm tiền chậm, và vì giao tiếp xã hội mà tiêu tốn nhiều tiền. Tham Lang hóa Lộc, Lộc Tồn thủ chiếu. Cung Quan Lộc Vũ Sát, có lợi cho sự nghiệp, thích hợp làm các ngành giải trí, ăn uống. Cung Tài Bạch Tử Phá, khó giữ tiền. Gặp Hóa Kỵ, thiếu chính kiến, nhiều u sầu và phiền muộn tình cảm, tự chuốc lấy phiền não. Không giữ được tiền, thị phi, tranh chấp nhiều. Tham Lang hóa Quyền, hội Vũ Khúc hóa Lộc, chắc chắn hội Kình Đà. Sự nghiệp không tệ, nhưng thay đổi lớn và vất vả. Nếu gặp Sát Hình Kỵ tụ hội, thì nghèo khó và dễ có tai ương tù tội.

Liêm Tham ở cung Hợi là cách cục "tuyệt xứ phùng sinh". Thêm sao tốt có thể quý hiển. Thêm Sát tinh thì không được chết toàn thây. Là người "chính cũng tà", mâu thuẫn, mập mờ, tình cảm phức tạp. Thích khoe khoang, thích thể hiện, hài hước, dí dỏm, dễ gần. Sợ nhất người khác nói mình không được. Đặc biệt quan tâm đến người khác giới. Gặp Hóa Kỵ hoặc có Đào Hoa tinh, cũng gọi là "phiếm thủy đào hoa". Nam thì phóng đãng, nữ thì dâm đãng. Nam dễ lấy vợ làm ở các nơi phong tình.

Cung Tỵ, người sinh năm Canh, Kình Dương nhập cung Quan Lộc, tù tội khó thoát. Người sinh năm Tân, Lộc Tồn nhập cung Quan Lộc, có thể giàu sang, quý phái, nhưng phúc không bền lâu. Cung Hợi, người sinh năm Giáp, Kình Dương nhập cung Quan Lộc, tù tội khó thoát. Người sinh năm Nhâm có thể giàu sang, quý phái, nhưng phúc không bền lâu. Người sinh năm Quý, Đà La, Hóa Kỵ đồng cung, "không làm việc chính đáng", cô độc, nghèo khó, tàn tật, phá tướng, thậm chí chết yểu.

Nữ mệnh Liêm Tham, "đanh đá", có vẻ đẹp hoang dã. Đào hoa đặc biệt nhiều, dâm đãng, lãng đãng, nhiều lần hôn nhân thay đổi. Gặp Hóa Lộc cũng không tốt, dễ mất trinh tiết. Hội Tứ Sát, Thiên Diêu, Hàm Trì, dâm đãng, vô liêm sỉ, trở thành kỹ nữ. Gặp Không Vong, Không Kiếp thì ngược lại có thể học theo con đường chính trực, nhưng khá nghèo hèn.

"Xương Khúc Liêm Tham cư Tỵ Hợi, thêm Sát Hóa Kỵ, phấn thân toái cốt hoặc yểu vong", người sinh năm Tân kỵ nhất. Ở cung Sự Nghiệp mà gặp cũng là điềm phá bại, khó thành công. Hạn vận đến đây, dễ xảy ra tai nạn xe cộ, và có chuyện tình cảm xảy ra.

Sự nghiệp của Liêm Trinh, vượng cát có thể làm quan chức, lãnh đạo. Thích hợp làm công chức, giáo viên, giám sát, ủy viên thẩm định, nhân viên phòng thí nghiệm, kỹ thuật, công chức, quân cảnh, mổ xẻ, bác sĩ ngoại khoa, hoặc kinh doanh cửa hàng, nhân viên vận hành máy tính, các thiết bị chính xác, ngành nhiên liệu hoặc khí đốt, ngành đúc, ngành pháo hoa. Nữ mệnh thích hợp làm nhân viên dịch vụ, y tá, hoặc kinh doanh đồ nghệ thuật, cửa hàng trang trí, ngành giải trí, công ty dịch vụ.

Liêm Trinh trong con người: chính trị gia, thương nhân, nhân viên vận hành máy móc thiết bị, bác sĩ ngoại khoa, quân cảnh, thẩm phán, luật sư, tội phạm. Trong cơ thể: miệng, máu, hệ bạch huyết, tức hệ thống phòng thủ của bệnh tật. Trong sự việc: chính trị, sự nghiệp, chức vụ, quyền lực, tinh thần trách nhiệm, khí chất quý phái, vận quan lộc, giam cầm, quan tụng, tù tội, tích cực, tiến thủ, tai nạn đổ máu, đào hoa. Trong đồ vật: lửa, hạt giống lửa, khí đốt, điện, đồ điện, máy tính, máy móc có động lực, thiết bị chính xác, hóa chất, nhựa, sách, kính hiển vi, pin, cái cân, kính lúp, gạch vụn, máu hoặc các vật liên quan đến máu. Trong địa lý: phía Tây, cung Thân. Cơ quan nhà nước, doanh trại quân đội, tòa án, bệnh viện, lò mổ, nhà máy pháo hoa. Những ngôi nhà đơn sơ, sân có rừng cây thấp hoặc hàng rào. Nơi chứa đồ điện, núi hoang, bãi gai, khu ổ chuột, hố, vùng đất ẩm ướt, khu công nghiệp nặng. Thời tiết đa số là nắng, thỉnh thoảng có một trận mưa rào bất chợt. Trong số học: số chín, bốn.

Quyết đoán cát hung của Liêm Trinh nhập nam mệnh: Liêm Trinh thủ Mệnh chí khí cương, chư cát cung chiếu quan thanh tú. Thất hãm bần cùng chí khó vươn, dẫu có tài quan cũng không long trọng. Liêm Trinh lạc hãm nhập nhàn cung, cát diệu tương phùng cũng có hung. Lưng chân tổn thương khó thoát, thêm hung Sát thì mệnh nên chết.

Quyết đoán cát hung của Liêm Trinh nhập nữ mệnh: Phụ nữ Mệnh Thân giá trị Liêm Trinh, nội chính thanh liêm cách cục mới. Chư cát cung chiếu không Sát phá, định dạy phong tặng ở tuổi xuân. Liêm Trinh Tham Phá Khúc tương phùng, Đà Hỏa giao gia cực bần tiện. Định chủ hình phu cùng khắc tử, chỉ làm kỹ nữ cùng vợ lẽ.

Nguồn: Blog 360Doc
Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ