By Tử Vi Chân Cơ| 20:32 23/10/2025|
Bài Viết Sưu Tầm

Sao Thái Âm

▲ Giải thích về sao:
Thuộc hành Thủy, tượng âm, là trung thiên chủ tinh, trên trời là tinh hoa của mặt trăng, hóa khí là Tài, là chủ tể của Điền Trạch, chủ về nhà cửa, điền sản, và tài phú. Đây là một tài tinh, nhưng nghiêng về quản lý tài chính có kế hoạch. Là tinh hoa của nước, đại diện cho sự trong sáng, sạch sẽ. Tượng trưng cho tính âm, nữ giới, đại diện cho người mẹ; nếu mẹ không còn, với nam mệnh đại diện cho người vợ, với nữ mệnh đại diện cho chính mình; nếu vợ/chồng không còn, đại diện cho con gái. Đại diện cho sự âm u (đặc biệt khi hãm địa), nếu tụ với các sao hung sát, là âm mưu, quỷ kế, tai họa tiềm ẩn, khi hạn vận gặp phải thì hung, dễ mắc ám tật, tai nạn sông nước, đặc biệt nếu tụ với Địa Kiếp, Âm Sát, thì càng mây đen bao phủ, có ý nghĩa chuyển hóa thành âm phủ, rời khỏi dương gian.

Thái Âm và Thái Dương có tính chất trái ngược nhau. Thái Dương là sự khuếch tán, phát ra một cách tích cực, chủ động; Thái Âm là sự phản chiếu ánh sáng của Thái Dương, lấy sự tiềm ẩn, thu liễm làm niềm vui. Thái Dương vô tư hơn, Thái Âm ích kỷ hơn. Thái Dương thích người sinh ban ngày, Thái Âm thích người sinh ban đêm. Sự việc do Thái Dương gây ra nhanh và ngắn hơn, sự việc do Thái Âm gây ra chậm và kéo dài hơn. Thái Dương tọa tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là miếu vượng; Thái Âm tọa tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu là miếu vượng. Cả hai sao đều thích hội họp với Lục Cát, Lộc Mã, Hóa Cát và các cát tinh khác. Cả hai sao trong sự nghiệp đều phải trải qua nỗ lực, phấn đấu mới thành công. Thái Âm trọng tình cảm gia đình hơn Thái Dương, cũng có đặc tính hình khắc vô hình, thường hình khắc nữ giới trong lục thân. Đơn thủ tại Mệnh cung dễ có hiện tượng tình cảm với mẹ, vợ hoặc con gái không đủ đầy, hoặc sống xa nhau, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc sức khỏe kém; thời thơ ấu của nam nữ, hoặc khi mẹ còn sống thì khắc mẹ, hoặc duyên mẹ con bạc bẽo, tình cảm ít ỏi; trung niên hoặc khi mẹ không còn thì nam giới bất lợi cho vợ, nữ giới bất lợi cho bản thân; tuổi già nam nữ bất lợi cho con gái; nhưng chỉ khi hãm địa hoặc gặp Sát Kỵ mới hình khắc, khi miếu vượng, được cát tinh chiếu, hóa cát thì không. Nếu cung lục thân vượng cát thì cũng không thể khắc, nhưng nói chung sẽ có một số bất lợi nào đó.

▲ Dung mạo:
Nhập Mệnh, lúc trẻ mặt trắng hồng hoặc trắng xanh, khi về già trắng xanh; người sinh ban ngày da đen hơn, sinh ban đêm da trắng hơn. Khuôn mặt tròn, trái xoan hoặc tròn vuông, hãm địa thì hơi mỏng, nhọn. Da trắng mịn, sạch sẽ. Thân hình trung bình hoặc hơi cao, thường thon thả, hơi gầy, miếu vượng thì hơi mập, hãm địa hơi gầy. Lông mày thanh tú, mắt hình đường kẻ, đuôi mắt phượng; vẻ ngoài điềm tĩnh, nhút nhát, hiền lành, tỉ mỉ, thanh tú, đoan trang, duyên dáng, nho nhã, lịch sự. Ăn nói nhỏ nhẹ, từ tốn.

▲ Tính tình, tài năng:
Tính cách nhân từ, bác ái (sự bác ái của Thái Dương hướng về đại chúng, sự từ ái của Thái Âm nghiêng về người thân, bạn bè), giàu lòng trắc ẩn, khiêm tốn lễ độ, nhân duyên tốt, không dễ nổi nóng, khi giao tiếp với người khác thường dùng cách thỏa hiệp, không thích cạnh tranh trực diện; không đủ chín chắn, hơi âm nhu, hướng nội, u buồn, cô độc, vẻ ngoài thư sinh nhút nhát, bên trong nóng nảy, hiếu động nhưng không lộ ra ngoài, thích suy tư, hay mơ mộng, không trọng thực tế, đa nghi, giỏi tính toán, chi li, nặng tình cảm, ít lý trí, nhiều chuyện thầm kín, tình cảm nhạy cảm, dễ gặp trắc trở tình cảm, đa sầu đa cảm, tâm trạng thay đổi thất thường, nhưng thường chôn giấu trong lòng, không bộc lộ ngay, khi gặp thất bại không dễ buông bỏ, tự mình buồn bực, hoặc lén lút khóc thầm. Thích tĩnh, yêu cái đẹp, trọng hình thức, chú trọng chất lượng cuộc sống và hưởng thụ, thích sạch sẽ, có tính潔癖 (nếu gặp Sát phá thì không có); thích sống tự do, không thích bị người khác ràng buộc, cũng không thích nổi bật và chủ động nhờ vả người khác, nhưng lại thích lo nghĩ cho người khác, chăm sóc bạn bè. Thông minh, năng lực học tập và nghiên cứu mạnh, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, quan sát tinh tế, có kế hoạch, có trật tự. Làm việc bảo thủ, ít chủ kiến, nhút nhát (hãm địa càng rõ), sợ phiền phức, thiếu quyết đoán, thiếu sự tích cực và tinh thần khai phá, bị động, tiêu cực, do dự. Dù miếu hay hãm, đều chủ về sự nhã nhặn, dịu dàng, có tu dưỡng về văn học nghệ thuật, nhiều thi vị, tài năng tràn đầy.

Sự biểu hiện của Thái Âm miếu vượng và hãm địa khác biệt rất lớn, nhưng nếu cách cục tốt, dù hãm địa vẫn có thể phú quý. Miếu vượng thì tương đối chính trực, vô tư, trung thực, độ lượng, thông minh mưu trí, học rộng tài cao, văn tài mưu lược, cuộc sống vui vẻ, nhưng hơi lười biếng.

Hãm địa, tức mất đi ánh sáng, vẻ ngoài trung thực nhưng bên trong gian xảo, con người u ám hơn, không cởi mở, thành thật, thích dùng quyền thuật, âm mưu, lý sự cùn, cả đời bôn ba vất vả, nhút nhát sợ phiền phức, yếu đuối lười biếng, do dự, nhiều trắc trở tình cảm, nam mệnh có xu hướng nữ tính hóa. Ngay cả khi hội 科权禄 cũng không cát (chỉ khi hội đơn tinh, nếu tam phương hội đủ 科权禄 thì vẫn đại cát), khó được hạnh phúc, phát triển ở xa quê thì có lợi hơn, nếu theo tôn giáo thì có thể cải vận. Thêm Sát Kỵ thì càng hung. (Xét từ góc độ tránh hung tìm cát, miếu vượng nên tĩnh; hãm địa nên động; Nhật Nguyệt phản bối, rời xa tổ nghiệp đi ra ngoài tốt hơn, nên mưu cầu ở hướng ngược lại so với nơi sinh).

Sao Thái Âm, ánh sáng thay đổi tùy theo cung độ và thời gian, ví dụ cung Tý đại diện cho mặt trăng lúc giờ Tý; còn phải xem nó nằm ở thượng huyền hay hạ huyền, rồi xem là người sinh ban ngày hay ban đêm. Ngày mồng 8 âm lịch là thượng huyền, rằm là ngày trăng tròn, 23 là hạ huyền, mùng 1 là ngày không trăng. Người sinh vào thượng huyền sẽ ngày càng tốt, sinh vào đêm rằm là tốt nhất, đặc biệt người sinh vào đêm Trung thu là cực kỳ cát. Người sinh vào đêm trăng tròn cuộc sống vui vẻ và ham hưởng thụ, chú trọng ăn mặc, nhân duyên tốt, được người khác phái yêu thích. Người sinh vào hạ huyền và người sinh ban ngày sẽ từ tốt chuyển sang xấu, nhút nhát, ham chơi. Người sinh đầu tháng và chạng vạng, dù giàu cũng vất vả. Người sinh ban đêm tốt hơn, dễ được hưởng phúc, dù ở cung hãm cũng không luận là hung, chỉ bình thường. Người sinh ban ngày không tốt, dù miếu vượng cũng phải giảm bớt phúc, không được toàn vẹn, hãm địa thì cuộc sống u ám, gia đình bất hòa, càng bất lợi cho nữ giới trong lục thân. Cách xem người sinh vào thượng huyền, hạ huyền, ngày hay đêm chủ yếu quyết định bản chất mạnh yếu của con người, còn sự vượng suy của Thái Âm tại cung chủ yếu quyết định khả năng phát huy năng lực.

Thái Âm nhập Mệnh, nam nữ đều chủ nhiều duyên khác giới, dễ có đào hoa. Nam mệnh phong lưu, dễ hòa hợp với phụ nữ, cử chỉ có dáng vẻ phụ nữ (giọng nói kiểu phụ nữ, vẻ ngoài e thẹn, nhút nhát, bên trong nhiệt tình như lửa, thêm Sát tinh thì chưa chắc), hiền lành, thích tĩnh, chú trọng gia đình. Nhập miếu có thể quan tâm, thấu hiểu vợ, cũng có diễm ngộ, được phụ nữ giúp đỡ mà thành công, cuộc sống vui vẻ (thường về mặt vật chất), thêm Quyền Lộc thì càng tốt. Hãm địa, thất tình, hôn nhân không thuận lợi, không yên ấm gia đình, thích tìm kiếm sự kích thích, nhiều trắc trở tình cảm. Nếu có nhiều sao đào hoa hoặc thêm Sát tinh, dễ vì tửu sắc mà thất bại.

Thái Âm cũng như Thái Dương, xoay chuyển không ngừng, nên là động tinh. Độc thủ dù miếu hay hãm đều chủ sự xáo động, không ổn định, dễ bôn ba vì tiền, thân tâm không được an nhàn, nhập Tứ Mã địa càng chủ bôn ba khắp nơi. Gặp Hóa Cát thì tương đối yên tĩnh, gặp Sát Kỵ thì càng xáo động.

Thái Âm là tài tinh, chủ về lương, thù lao, nhập Mệnh chủ phát đạt muộn, cách cục tốt thì chủ giàu, tài chính cả đời phát triển tốt, vận trình ít thăng trầm, làm cùng một nghề lâu dài, tài lộc tích tụ ngày càng nhiều, cuối đời giàu có. Nhưng cách cầu tài của nó chỉ mang tính chất kế hoạch, quản lý, tương đối bảo thủ, giỏi tích lũy tài sản, tiền bạc đến từ sự tích tụ, chứ không như Vũ Khúc hành động tích cực, không dốc toàn lực vào việc cầu tài và đời sống vật chất, sẽ đầu tư một phần năng lượng vào việc hưởng thụ tinh thần, như gặp Xương Khúc thích văn nghệ, gặp Thiên Đồng thích âm nhạc... Đồng cung với Thái Dương thì siêng năng hơn nhưng thiếu hưởng thụ tinh thần.

Thái Âm nhập Thân cung, hãm địa người sinh ban ngày, bất lợi cho nữ giới trong lục thân. Nếu ở cung Thiên Di, Thái Âm hãm địa hoặc Mệnh không có chính tinh, chủ có mẹ kế, theo mẹ tái giá, hoặc rời tổ nghiệp để làm con nuôi, hoặc là con của vợ lẽ, hoặc lớn lên trong gia đình thứ hai, ít nhất là được người ngoài mẹ nuôi dưỡng; hãm địa gặp Sát (kỵ nhất Hỏa Linh), hoặc đồng cung với đơn tinh Lục Cát, hoặc người sinh vào hạ huyền ban ngày, cũng vậy. Tốt nhất là bái mẹ nuôi hoặc được người khác nuôi dưỡng, hoặc rời xa tổ nghiệp đi ra ngoài làm con nuôi thì mới cát.

▲ Sự kết hợp tốt xấu:
Thái Âm thích nhất hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tam Thai, Bát Tọa, chỉ cần có một trong số đó cũng đủ tăng thêm ánh sáng (Tam Thai, Bát Tọa nên gặp song tinh), không sợ hãm địa, miếu vượng càng tốt, danh tiếng tốt. Nhưng nếu đồng cung với Lộc Tồn mà Thái Âm Hóa Kỵ, nam mệnh chủ hôn nhân bất lợi, bị vợ liên lụy. Thích tam phương hội Lộc Mã, ắt phát tài ở xứ người, cách cục phú quý.

Miếu vượng gặp các cát tinh, không có Sát thì phú quý. Thêm Tả Hữu, tăng địa vị xã hội. Thêm Khôi Việt, được vợ giúp đỡ mà thành công. Tả Hữu Khôi Việt là phụ tinh, chủ được người khác giúp đỡ mà thành công; Xương Khúc Lộc Mã là tá diệu, chủ phải tự mình nỗ lực mới thành công.

Thái Âm hội Tả Phụ, Thái Dương hội Hữu Bật, và phân thủ tại Thân Mệnh, cách cục rất cao, cả đời phát triển tốt ở nơi xa.

Thái Âm không nhất thiết phải thích gặp Xương Khúc (và Thiên Mã), sẽ làm tăng thêm trắc trở tình cảm. Có Lộc thì thích gặp, không có Lộc thì nếu miếu vượng hoặc cách cục vững vàng (như Âm Dương đồng cung) cũng thích gặp, nếu cách cục phù phiếm (như Cơ Âm, Cơ Mã) thì không thích gặp, gặp đơn tinh càng không thích. Gặp đơn tinh, chủ giả tạo, thêm Sát thì càng là ngụy quân tử. Miếu vượng gặp Xương Khúc, tính tình dịu dàng, đôn hậu, khí chất tao nhã, thông minh nhạy bén, kiến thức uyên bác, có tài năng nghệ thuật, thời đi học thành tích xuất sắc, trưởng thành đa tài đa nghệ, có sở trường, được vợ giúp đỡ mà nổi danh, cả đời sống trong giới thượng lưu, danh tiếng vang dội. Hãm địa thì chủ vẻ ngoài hoa lệ mà nội dung rỗng tuếch, phóng đãng, dâm tà. Gặp Văn Khúc mà không gặp Văn Xương, là thuật sĩ của giới Cửu Lưu, thêm Sát Kỵ chủ thường bị trộm hoặc mất đồ, thêm Đào Hoa chủ bị lừa gạt. Ở cung Mão, Thìn thêm hội Văn Khúc thì cả đời bôn ba vất vả, thích hợp với nghề thủ công, vì có linh cảm tốt nên có thể làm thuật sĩ của giới Cửu Lưu, cách cục thấp. Thích nhất được Xương Khúc giáp.

“Thái Âm Vũ Khúc Lộc Tương Đồng, Tả Hữu Tương Phùng Phú Quý Ông”: Thái Âm hoặc Vũ Khúc đồng cung với Lộc Tồn, sau đó hội đủ Tả Hữu cát tinh, không có Sát Kỵ, hung tinh, ắt sẽ phú quý.

Thái Âm sợ Cự Môn đến quấy phá, sợ Đà La đồng cung, kỵ gặp Liêm Trinh và Thất Sát đến xung (hai sao Âm Cự không thể hội hợp, có thể là chỉ hai sao phân thủ Mệnh Thân), dễ có thương tật, hình khắc lục thân. Thêm Sát gặp Bạch Hổ, Tang Môn, mẹ mất sớm, cũng chủ vợ bất lợi.

Thái Âm sợ gặp Sát Kỵ, Tứ Sát đồng cung, gian xảo, dối trá, bệnh tật, tai họa. Gặp miếu vượng, ngược lại có thể tích cực, siêng năng, dù phú quý cũng chủ vất vả và dâm dật, khó được vui vẻ. Gặp hãm địa, tính xấu của Thủy hoàn toàn bộc lộ, đa tình, dâm đãng, ham sắc, vợ chồng tình cảm kém, người ly tán, tiền bạc tiêu tan. Nam nữ đều khắc mẹ, khắc con gái đầu lòng, nam mệnh còn chủ khắc vợ, thường vì vay mượn mà xảy ra tranh chấp với bạn bè. Nữ mệnh bản thân cũng nhiều bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về thận và chức năng sinh sản. Có thể có chuyện đổ máu, phẫu thuật hoặc tai nạn; bần tiện, yểu thọ, tay chân tàn tật, hoặc vì chuyện sắc tình mà thân bại danh liệt. Thêm Hóa Kỵ, thiếu giáo dưỡng, dễ phạm tội vào tù. Kỵ nhất Hỏa Linh, vì tính chất trái ngược, trở nên có tính phản nghịch hơn, âm hiểm, gian xảo, giỏi tính toán, cảm xúc lên xuống thất thường, giống như cơn mưa sau khi trời oi bức; miếu vượng thì vẫn được, nhiều cơ hội, nhưng cũng chủ giàu mà bất nhân; hãm địa thì càng âm hiểm, tàn độc, dâm đãng, tai họa, thất bại. “Thái Âm ngộ Hỏa Linh phản thành thập ác” là chỉ Thái Âm hãm địa gặp Hỏa Linh, sẽ biến thành người xấu. Thêm Dương Đà, miếu vượng tuy không có hại lớn, chỉ tăng thêm sự lo lắng, bồn chồn trong lòng. Hãm địa, ắt nghèo hèn, nhiều tai họa, thân thể nhiều bệnh tật, tinh thần bất ổn, sự nghiệp trắc trở, bôn ba vất vả, tửu sắc, dâm tà, âm mưu, tàn độc, người ly tán, tiền bạc tiêu tan. Hãm địa thêm Đà La, số kiếp người mù. “Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân”, Thái Âm gặp Dương Đà, người ly tán, tiền bạc tiêu tan, khắc mẹ, khắc vợ, thêm Bạch Hổ, Tang Môn, chủ mẹ mất sớm, sau đó khắc vợ. Đồng cung với Thiên Hình, cả đời cô độc, tiền bạc tiêu tan, người ly tán. Hội Không Kiếp, phù phiếm, không ổn định, hay mơ mộng, không mãn nguyện với hiện tại, gây ra thất bại, hao tài tốn của, nữ mệnh nhiều trắc trở tình cảm. Sát Hình Kỵ hỗn tạp thì càng hung, Không Kiếp Thiên Mã thêm Dương Đà nhiều tai nạn giao thông. Nhưng gặp Lục Sát tuy hao tài, hại người thân, không ảnh hưởng đến khoa danh, có cát thì càng tốt.

Thái Âm hãm địa và Thiên Lương phân thủ Mệnh Thân, nếu không cô độc thì cũng là kẻ bôn ba xa xứ, ham mê tửu sắc.

Thái Âm là sao tình cảm, khi thủ Mệnh, cung Phúc Đức ắt có Cự Môn, vì vậy ảnh hưởng của cung Phúc Đức rất lớn, đặc biệt là về mặt hưởng thụ tinh thần, cần phải xem xét cung Phúc Đức. Ví dụ, Thái Âm vượng cát nhưng cung Phúc Đức có Cự Môn Hóa Kỵ hoặc tụ Sát thì xáo động, nội tâm nhiều khổ não.

▲ Thái Âm thích Hóa Lộc:
Có tác dụng tăng cường vận tài chính, chủ giàu có, di chuyển, bận rộn vì tiền, hoạt bát, duyên khác giới tốt; nhưng vẫn chủ thiếu hành động để tạo ra tiền. Miếu vượng thì càng cát, cả đời vui vẻ, an nhàn, hưởng thụ vật chất phong phú, có thể diện, dòng tiền thuận lợi. Hãm địa thì bề ngoài hào nhoáng, nhưng không kéo dài, vất vả, nhiều thị phi, nói chung không chủ về tiền bạc dồi dào, nhưng có thể cải thiện những ảnh hưởng bất lợi đối với lục thân. Nhưng cung Phúc Đức có Cự Môn sẽ đồng thời Hóa Kỵ, trở nên thích cạnh tranh, trái ngược với bản chất của Thái Âm, do đó tạo thành sự lo lắng, bất an trong lòng.

△ Gặp Hóa Quyền:
Trở nên tốt hơn, tăng cường ý chí, khả năng quan sát và quản lý tài chính, trong tình cảm trở nên lý trí hơn, có chủ kiến, từ ẩn mình chuyển sang hiển lộ, cương nhu kết hợp, vất vả nhưng có thành tựu. Nam mệnh có sức hấp dẫn với người khác phái, nhiều đào hoa, nhưng vẫn có thể lý trí. Nữ mệnh tuy quản lý chồng nhiều nhưng quan hệ vẫn tốt, có thể là nữ cường nhân. Miếu vượng nắm quyền quản lý tài chính, phát đạt, có hưởng thụ. Hãm địa không được toàn vẹn, và nhiều thị phi, nhưng không có Sát vẫn có thể cải thiện tính chất xấu của Thái Âm hãm địa, bất lợi với lục thân cũng được cải thiện.

△ Gặp Hóa Khoa:
Có thể tăng cường danh tiếng, tu dưỡng văn học nghệ thuật, khả năng học hành thi cử và sự ổn định của cuộc sống, nhiều tài năng, có sở trường, làm việc có trật tự, có tiếng tăm, vì tiền mà được danh, danh lợi song toàn. Có lợi cho việc học hành thi cử. Cũng chủ hôn nhân có lợi, nam cưới được vợ đẹp, nữ có chồng tài giỏi. Tốt nhất cho nữ mệnh, dịu dàng, thanh lịch, có trách nhiệm với gia đình. Nam mệnh có thể giảm bớt tính hướng nội. Miếu vượng, chủ có danh tiếng, danh tiếng gì thì phải xem hội với sao nào, đồng cung với văn tinh chủ khoa danh, đồng cung với sao đào hoa chủ nổi tiếng trong giới giải trí, biểu diễn. Hãm địa danh tiếng nhỏ hơn, cũng có thể cải thiện ảnh hưởng xấu của Thái Âm hãm địa. Vì cung Phụ Mẫu có Tham Lang đồng thời Hóa Kỵ, chủ tài cao chiêu đố, tài năng không được trọng dụng. Nếu gặp Hỏa Linh, Thủy Hỏa Ký Tế, miếu vượng chủ có tài trí cấp tốc, hãm địa thì không cát.

△ Gặp Hóa Kỵ:
Nội tâm tinh thần khổ sở, bối rối, dễ thất tình hoặc đơn phương, ẩn họa lớn, nam mệnh tính phụ nữ càng rõ rệt. Thêm Sát, mẹ mất sớm. Miếu vượng tuy không kỵ, nhưng sẽ chịu thiệt thòi thầm kín, có những chuyện khó nói và rắc rối, dễ có một giai đoạn tài năng không được trọng dụng, sau đó thì ngược lại, tăng thêm sự cát lợi. Hãm địa, càng do dự, tình yêu hôn nhân không thuận lợi, càng tăng thêm sự khổ sở, bối rối trong lòng, trăm sự khó thành, thân thể nhiều bệnh tật, bôn ba phiêu bạt, thuở nhỏ rời xa tổ nghiệp đi ra ngoài, hoặc theo mẹ đi làm con nuôi; bất lợi cho nữ giới trong họ hàng gần, nữ mệnh cũng bất lợi cho bản thân, có thể là con nuôi. Lúc này ngược lại thích gặp một chút Sát tinh để kích thích sự tiến thủ, nhưng sẽ càng bất lợi cho nữ mệnh, nữ thân.

▲ Nữ mệnh Thái Âm:
Nhiều cát lợi, xinh đẹp, là phụ nữ tiêu chuẩn, hình mẫu mỹ nhân, có vẻ đẹp nữ tính nhất. Vẻ ngoài luôn tươi cười, hiền dịu, tốt bụng, thấu hiểu, tinh tế, có phong thái, có sức hấp dẫn gợi cảm, giỏi việc nhà. Đa tình, lãng mạn, nhỏ nhen, yếu đuối, không có chủ kiến, không giữ được bình tĩnh, có chuyện trong lòng sẽ nói ra (nam mệnh ngược lại, có chuyện không dễ nói ra), đa sầu đa cảm, có tính trẻ con, hay khóc. Hãm địa, thân hình nhỏ nhắn, nhiều trắc trở tình cảm hơn, vừa khao khát người khác phái lại vừa không dám tiếp cận, tiêu cực, nghĩ không thông, nên làm vợ lẽ. Thêm Sát, hình phu khắc tử, nếu không là ca kỹ thì cũng là tì nữ, hoặc là con nuôi, hoặc bệnh tật, thương tật. Cơ Âm hãm địa, hoặc hai sao đồng cung tại Mệnh Thân, hoặc phân thủ Thân Mệnh, chủ cả đời tình cảm không thuận lợi, có thể là người trong chốn phong trần. “Thái Âm Thiên Lương nữ dâm bần”, tức Cơ Âm tại Dần Thân thủ Mệnh, cung đối diện có Thiên Lương, đa số là mệnh dâm bần hoặc vợ lẽ, tì nữ. Hội Thái Dương, nhập miếu là quý phu nhân. Hãm địa thương phu khắc tử, là hàng tì thiếp. Nhật Nguyệt củng Mệnh chủ vinh hiển, nhưng Mệnh Thân không được ở hãm địa hoặc không có chính tinh và đồng cung với các sao ác, nếu không thì không cát.

▲ Thái Âm tọa tại các cung Sửu, Mùi, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi thủ Mệnh, chủ sinh con gái trước. Tại các cung Tý, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất, chủ sinh con trai trước.

Sao Thái Âm, thích nhất người sinh năm Nhâm, Mậu, tọa Mệnh ở cung Hợi, Mão, Mùi. Người sinh năm Ất, Canh, Mậu, tọa Mệnh ở cung Hợi, là thượng cách. Người sinh năm Đinh, thứ cấp. Người sinh năm Ất, chỉ đạt cách. Người sinh năm Đinh, Mậu gặp Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì cát. Thái Âm tọa tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là hãm địa.

△ Cung Tý miếu địa:
Đồng cung Thiên Đồng tại Tý, người sinh ban đêm năm Bính, Đinh, phú quý, trung lương, có thể làm chức vụ quan trọng, lòng không tư lợi, là người có thể can gián vua. Người sinh năm Đinh, Khoa Quyền Lộc Tam Kỳ hội, đại phú đại quý. Người sinh năm Quý, thêm Tả Hữu cũng phú quý. Người sinh ban ngày và các năm khác kém hơn. Hỏa Linh tại Mệnh hoặc Thiên Di, ngược lại là điềm hung.

△ Cung Ngọ hãm địa, Dần, Thân là lợi ích:
Người sinh năm Giáp, Đinh, Canh, thêm cát tinh là cách Tài Quan. Đồng cung Thiên Đồng tại Ngọ, cả hai sao đều hãm, là mệnh phiêu bạt, rời xa quê hương, phát triển ở xứ người.

△ Cung Mão, Thìn, Tỵ hãm địa:
Người sinh năm Ất, Nhâm, Mậu, thêm cát tinh có thể phú quý, nhưng cô độc, phúc không bền lâu.

△ Cung Mão, hãm địa:
Hội với Thái Dương hãm địa tại cung Hợi, là cách Nhật Nguyệt phản bối, nhưng vẫn không mất đi sự thông minh. Nam nữ đều bất lợi cho cha mẹ, đặc biệt bất lợi cho mẹ, vợ, con gái, khó được cha mẹ che chở, có thể phải làm con nuôi, rời xa tổ nghiệp, hoặc sớm rời nhà, nhiều trắc trở tình cảm. Thêm Lộc Tồn, cát tinh có thể cải thiện, có thể giàu có. Không có Sát mà hội cát tinh cũng có thể phú quý, giàu có nhiều hơn quý. Hóa Khoa Quyền Lộc cũng không hoàn toàn tốt (chỉ đơn tinh), đi ra ngoài, rời xa tổ nghiệp thì cát. Gặp Sát tinh, vất vả, trắc trở, phẩm chất xấu xa, tửu sắc, tà dâm. Hỏa Linh đồng cung, gian xảo, tiểu nhân. Dương Đà đồng cung, hạ tiện, tàn tật, yểu thọ.

Thái Âm Hóa Lộc ở cung Mão, Dậu:
Dễ gặp Dương Đà hội chiếu, cung đối diện có Thiên Đồng Hóa Quyền, cung Quan có Dương Đà thủ chiếu, cung Tài có Thái Dương thủ chiếu và gặp Kỵ xung, tuy vất vả, bôn ba nhưng cuối đời có thành tựu, có duyên với người khác phái, thích hợp với các ngành dịch vụ đối tượng là phái nữ. Cung Dậu tốt hơn. Thái Âm Hóa Quyền, hội Thái Dương Hóa Khoa, tương đối ổn định, dễ an phận, ảnh hưởng đến thành tựu, hôn nhân bất lợi.

△ Cung Thìn:
Thái Âm cư Thìn thủ Mệnh, Thái Dương cư Tuất xung chiếu, cũng là Nhật Nguyệt phản bối, hình khắc cha mẹ, càng bất lợi cho mẹ, vợ, con gái và các nữ thân khác, thêm Sát thì càng hung. Con người ôn hòa, thông minh, tỉ mỉ, có tài ăn nói, hướng nội, nóng nảy, vẻ ngoài hơi chậm chạp, có thể chịu khó chịu khổ, tương đối cô độc, bôn ba vất vả, mưu cầu khó thành, rời xa tổ nghiệp tự lập tốt hơn. Dễ vì yêu mà sinh hận, khiêm tốn có thể tránh tai họa. Âm Dương tuy hãm, nhưng khí phú quý vẫn còn. Bề ngoài chịu sự khắc chế của Thìn Thổ, nhưng vì Thìn là kho nước, nước vào kho được bảo vệ, nên tinh hoa của âm nhập Thìn chủ quý. Kinh văn nói gặp cát tinh phù trợ có thể nắm binh quyền, có dũng có mưu, nhưng hơi bá đạo. Thích hợp gặp các sao thuộc hành Kim, có mục tiêu rõ ràng, ít hành động mù quáng. Kỵ gặp các sao thuộc hành Hỏa, đặc biệt là âm Hỏa, sẽ hành động mù quáng. Thêm Lộc Tồn, Hóa Lộc, cát tinh có thể cải thiện, có thể kinh doanh làm giàu. Thêm Sát Kỵ, bôn ba vất vả, sự nghiệp nhiều trở ngại, sức khỏe kém, trắc trở tình cảm. Sát nặng, tửu sắc, tà dâm, hạ tiện, tàn tật, yểu thọ. Cung Thìn là Thiên La Địa Võng, gặp Kình Dương ngược lại có lực tiến thủ, nhưng hình khắc không thể tránh, thêm Cát Hóa Cát vẫn có thể vất vả mà thành. Tam phương cũng có thể hội thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng cách cục ở cung này có lực kém hơn so với các cung khác.

Thái Âm Hóa Lộc ở cung Thìn, Tuất:
Cung Quan có Thiên Đồng Hóa Quyền, cung Tài có Thiên Cơ Hóa Khoa, có Lộc Tồn thủ chiếu nhưng gặp Kỵ xung, cách cục tốt hơn, sự nghiệp thuận lợi, có thể phát huy tổ nghiệp, nhưng nguồn tài chính kém hơn, và vất vả hơn. Cung Thìn tốt hơn. Gặp Hóa Quyền, ắt thấy Lộc Tồn, cung đối diện Thái Dương Hóa Khoa và thấy Dương Đà, cung Tài có Thiên Cơ Hóa Kỵ, nhiều mâu thuẫn, sự nghiệp vẫn được, tình cảm thay đổi, tài vận thăng trầm. Gặp Hóa Kỵ, tam phương hội Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Kỵ có sức dính, Lộc Quyền phù trợ, ngược lại là quý cách, cung Thìn có Kình Dương càng tốt.

△ Cung Tỵ:
Tính cách hướng nội, bướng bỉnh, hay mơ mộng tính toán, tính nóng nhưng tâm nhân từ, thông minh, tỉ mỉ, nhiều thị phi, nhiều ngoại tình, dễ có trắc trở tình cảm, tuổi trẻ gian nan vất vả, hoặc rời xa quê hương mưu sinh, hoặc sức khỏe kém, trung niên sau tốt hơn. Có tật ở mắt, cận thị. Cũng có hình khắc, bất lợi cho mẹ, vợ, con gái và các nữ thân khác. Nữ mệnh nhiều đào hoa, lãng mạn, hoặc chồng không quan tâm đến gia đình, không nên kết hôn sớm. Nam mệnh có mưu lược, giỏi hoạch định, thích uống rượu, nhiều phiêu bạt. Gặp Xương Khúc, có tài năng hơn người, nhưng cậy tài khinh người, nếu lại gặp Sát Kỵ ắt vì thế mà rước họa vào thân. Gặp Sát Kỵ, bôn ba vất vả, gian xảo, tiểu nhân, tửu sắc, tà dâm, hạ tiện, thương tật, hình phạt, thậm chí yểu thọ.

Thái Âm Hóa Lộc ở cung Tỵ, Hợi:
Cung đối diện Thiên Cơ Hóa Khoa, danh lợi song toàn. Cung Quan có Dương Lương, thích hợp với các ngành dịch vụ, chính trị, doanh nghiệp hoặc y dược. Gặp Văn Xương thích hợp học thuật, gặp Văn Khúc thích hợp bảo hiểm. Cung Tài có Quyền Kỵ đồng cung, kiếm tiền vất vả. Gặp Hóa Quyền, ắt thấy Lộc Tồn, cung đối diện Thiên Cơ Hóa Kỵ, hội Thái Dương Hóa Khoa, tài vận không tệ, sự nghiệp nhiều thay đổi nhưng có lợi, tình cảm không ổn định.

△ Cung Dậu, Tuất, Hợi miếu vượng:
Người sinh năm Bính, Đinh, là cách Tài Quan, nhiều cát tinh, đại phú đại quý. Thân hình trung bình, cao, đầy đặn.

△ Cung Dậu:
Con người thông minh, lanh lợi, nhiệt tình, chính trực, học rộng tài cao, có chí hướng, có tài vận, cả đời không phải lo cơm áo gạo tiền, tuổi trẻ đắc chí, phát triển ổn định, có duyên với người khác phái, tình cảm, hôn nhân nhiều trắc trở, và vì thế mà sinh phiền muộn. Nữ mệnh, xinh đẹp rực rỡ, hiền thục, dịu dàng. Thêm cát tinh, tuổi trẻ thành danh, danh lợi song toàn. Gặp Sát, dùng quyền thuật, âm mưu, sự nghiệp có trở ngại, cả đời không vui. Gặp Đà La dễ bị tật ở mắt. Gặp Không Kiếp không có chủ kiến. Gặp Dương Đà, thân thể nhiều thương tật. Chỉ gặp Hỏa hoặc Linh, tính tình nóng nảy, gian xảo, nhưng khá lanh lợi, sự nghiệp vẫn nhiều cơ hội.

△ Cung Tuất:
Cung đối diện có Thái Dương vượng chiếu, cách cục tốt, tuổi trẻ đắc chí, sự nghiệp ít biến động. Tính cách hướng nội, nóng nảy, cậy tài mà gây oán ghét, nhiều đào hoa, ngoại tình mà sinh trắc trở tình cảm. Thông minh, lanh lợi, hiểu ý người khác. Có khí chất văn nghệ, năng lực làm việc mạnh mẽ. Thêm cát, tuổi trẻ thành danh, có thể kinh doanh làm giàu. Gặp Sát, giảm phúc, nhiều quỷ kế, thích hợp với nghề thủ công. Người sinh năm Đinh, Khôi Việt giáp Mệnh, tam hợp Hóa Khoa Quyền Lộc, và Lộc Tồn tại cung Tài, giàu có trong quý. Người sinh năm Kỷ, Minh Lộc Ám Lộc, cung Quan Lộc có Thiên Lương Hóa Khoa đến hợp, nam mệnh sau 30 tuổi, một đời thuận lợi, giàu có. Tam phương hội thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, người Thái Âm thủ Mệnh so với người Thiên Cơ và Đồng Lương an Mệnh sẽ bôn ba nhiều hơn vì tiền, và nhiều chuyện sắc tình hơn. Thiên Cơ động não, Thái Âm động thân, Đồng Lương an nhàn. Thích hợp gặp các sao thuộc hành Kim, có mục tiêu rõ ràng, ít hành động mù quáng. Kỵ gặp các sao thuộc hành Hỏa, đặc biệt là âm Hỏa, sẽ hành động mù quáng. Nữ mệnh xinh đẹp, dịu dàng, thấu hiểu, giỏi việc nhà, gặp Sát thêm Kỵ là mệnh vợ lẽ.

△ Cung Hợi, nhập miếu:
Cung cát lợi nhất. Tính cách ôn hòa, lễ phép, nhiệt tình, chính trực, thích giúp đỡ người khác, tính nóng nhưng tâm nhân từ, hướng nội, nhút nhát, tỉ mỉ, lanh lợi, thông minh hiếu học, học vấn cao, có tài năng, chí hướng lớn, khí chất cao thượng, lòng không tư lợi, là người có thể can gián. Nhưng duyên khác giới tốt, nhiều trắc trở tình cảm, cả đời tương đối vất vả bôn ba. Giỏi tích tụ tài sản, tài vận rất tốt, có duyên với tiền bạc và bất động sản. Nam nữ gặp đều như ý, tuổi trẻ đắc chí, phú quý vinh hoa đến cuối đời. Nam mệnh có vẻ ngoài thư sinh, nho nhã, và dễ được phụ nữ giúp đỡ mà thành công. Nữ mệnh tài sắc vẹn toàn, có thể chu toàn cả sự nghiệp và gia đình. Thêm cát, phú quý song toàn, có thể nắm đại quyền, làm chức vụ quan trọng. Hội Xương Khúc, tài năng xuất chúng, có thể làm chuyên viên văn nghệ mà nổi danh, nhưng nhiều trắc trở tình cảm đào hoa, giáp là tốt nhất. Thêm Tả Hữu Khôi Việt, thích hợp phát triển trong ngành tài chính hoặc bất động sản. Người sinh ban đêm đại cát, người sinh ban ngày giảm cát. Gặp Sát Kỵ, giỏi tính toán nhưng nhiều vất vả, dù phú quý cũng nhiều gian xảo, tửu sắc, tà dâm, hạ tiện, thương tật, hình phạt, thậm chí yểu thọ.

◇ Cách Nguyệt Lãng Thiên Môn:
Thái Âm cư cung Hợi thủ Mệnh, không có Sát phá thì chính là cách này, cách phú quý, phú nhiều hơn quý. Người sinh năm Tý, Sửu và sinh ban đêm thì hợp cách. Người sinh ban đêm năm Bính, Đinh phú quý toàn vẹn. Người sinh năm Nhâm, Quý chủ giàu có. Tam phương cát củng, không có Sát phá mới chủ đại phú đại quý. Thái Âm Hóa Kỵ, là mây che mặt trăng, cuộc đời sẽ có một giai đoạn gian khổ, khi mây tan trăng sáng thì sẽ hiển đạt, thêm cát có thể giàu có. Tam phương có thể hội Hóa Lộc, Hóa Quyền, nên có câu nói Hóa Kỵ không kỵ, vẫn có phú quý.

“Thái Âm chủ cả đời vui vẻ”: Thái Âm ở các cung Mùi, Tuất, Hợi, Tý thủ Mệnh, nhiều cát ắt chủ phú quý, nhiều hưởng thụ tinh thần, ít cát cũng chủ công danh trong ngành bút mực. (Đây chỉ là vui vẻ bề ngoài, thuận lợi trong sự nghiệp mà vui vẻ, còn nội tâm có vui vẻ hay không phải xem cung Phúc Đức).

▲ Sự nghiệp của Thái Âm:
Thích hợp với tài chính, ngân hàng, nghệ thuật, khoa học tự nhiên, thể hình, thẩm mỹ, bất động sản, văn nghệ, điện nước, thủy sản, thuyền viên, ngư dân, nghề vệ sinh, du lịch, hoa quả, người mẫu, dịch vụ hoặc các ngành liên quan đến phụ nữ, vận tải...

Thái Âm trong con người:
Là phụ nữ, y tá, nhân viên tài chính, nhân viên văn hóa giáo dục, tài xế taxi, nhân viên phục vụ...

Trong cơ thể:
Là thận, mắt, nội tiết và trao đổi chất.

Trong sự việc:
Là công việc của phụ nữ, những chuyện tối tăm, vận động, vận may tài chính, tài chính, tình cảm, việc gia đình, điền sản, đất đai, xây dựng.

Trong vật thể:
Là giường, đồ vệ sinh cá nhân, đồ dùng hàng ngày, vải vóc, đồ dùng phụ nữ, xe riêng, ghế sofa, tàu thuyền, ảnh, nội y, mưa, nước ngọt, chất lỏng, pin, tủ lạnh, vật liệu xây dựng.

Trong địa lý:
Là phương Bắc, cung Hợi, Tý, là nơi ẩm ướt, trũng thấp, ao hồ, ruộng nước, sông nhỏ, ao nhỏ, đường phố, nhà cửa lác đác hoặc đang xây dựng, thẩm mỹ viện, phòng của phụ nữ, nơi thiếu ánh sáng, khu mỏ. Trên trời, chủ mưa phùn hoặc sương mù buổi sớm, đêm quang mây.

Trong số:
Là 1, 6.

Lời ca quyết về Thái Âm nhập nam mệnh:
Thái Âm miếu vượng ánh sáng tỏ, thêm Quyền thêm Lộc tiến triều đường, hãm địa thêm Sát ắt nghèo khó, cửa Không ra vào được thong dong. Trên Dần Cơ Xương Khúc Nguyệt gặp, dù có cát củng cũng không thành, nam làm tôi tớ nữ làm ca kỹ, thêm Sát phá thì một đời nghèo.

Lời ca quyết về Thái Âm nhập nữ mệnh:
Nữ mệnh Thái Âm hội cùng Dương, tam phương cát củng ắt phong long, không thấy hung sát đến xung hội, phú quý song toàn giữ đến cùng. Thái Âm hãm địa cư Mệnh Thân, không thích tam phương ác sát xâm, khắc hại phu quân thọ lại yểu, khí huyết hư hao thiếu tinh thần.

Nguồn: Blog 360Doc
Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ