By Tử Vi Chân Cơ| 07:31 21/10/2025|
Bài Viết Sưu Tầm

Sao Thiên Phủ

▲Giải thích về sao:

Thiên Phủ thuộc Thổ Mậu, tượng là Dương, là ngôi sao chính đầu tiên của chòm Nam Đẩu. Trong tử vi, sao này chủ về quyền lực, là ngôi sao ban lệnh, là phó của Đế Tọa. Chủ quản kéo dài tuổi thọ, giải trừ tai họa và quyền lực. Trong số học, chủ về điền trạch, tài bạch, y lộc. Là Điền Trạch chủ, còn có tên là Lộc Khố. Trong thời hiện đại, đại diện cho ngân hàng và cơ quan chính phủ. Bí kinh nói: Thiên Phủ là Lộc Khố, mệnh gặp thì luôn giàu. Hóa khí là Hiền Năng, đại diện cho tài năng, trung thực, từ bi. Bất kể nhập cung nào cũng cát, đều có ý nghĩa ổn định và đáng tin cậy. Có thể giải trừ mọi tai họa, có thể chế ngự Kình Đà thành người hầu, hóa Hỏa Linh thành phúc. Có nghĩa là không sợ Tứ Sát, nhưng sợ Không Kiếp, Không Vong đồng cung.

Thiên Phủ là sao chính của Nam Đẩu, cũng là sao Đế Vương, có khí chất của người lãnh đạo. Nhưng vì trong tử vi, Bắc Đẩu được tôn kính, nên Thiên Phủ vẫn phải cúi đầu trước Tử Vi, đứng dưới Tử Vi. Thiên Phủ là quan quản lý kho tiền, trong thời hiện đại tương đương với Bộ Tài chính, Bộ Vật tư. Chỉ có quyền giữ tài sản, cụ thể là quyền quản lý thu chi tài sản. Là sao giữ tài sản, không phải sao tạo ra tài sản, không có khả năng tạo ra tài sản. So với Tử Vi, nó thiếu tài năng và khả năng quyết đoán để kiểm soát toàn cục. Cũng không có khả năng tạo ra sự nghiệp mới như Tử Vi, cũng không có sự bá đạo của Tử Vi. Thiên về phát triển dựa trên việc bảo vệ thành quả. Tử Vi chế ngự Sát tinh bằng sức mạnh, Thiên Phủ hóa giải Sát tinh bằng đạo đức và sự ôn hòa, hiệu quả hơn.

Người xưa có câu "phùng Phủ khán Tướng, phùng Tướng tầm Phủ", chủ yếu vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp sao đối nhau, và chắc chắn sẽ hội ở tam phương. Quan hệ rất mật thiết, ảnh hưởng lẫn nhau. Cùng tổn hại thì cùng tổn hại, cùng vinh thì cùng vinh. Vì vậy, gặp Thiên Phủ phải xem cát hung của Thiên Tướng. Xem cát hung của Thiên Tướng, chủ yếu xem cung kẹp. Gặp Lục Cát kẹp, Tài Ấm kẹp thì cát. Gặp Hung kẹp, Hình Kỵ kẹp thì hung. Gặp sao tốt đồng cung thì cũng cát, gặp sao xấu đồng cung thì cũng hung. Gặp Thiên Tướng cũng phải xem cát hung của Thiên Phủ. Xem cát hung của Thiên Phủ, chủ yếu xem "Không, Lộ, Thực". Thiên Phủ thích gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, chủ về kho tiền đầy đủ (Vũ Khúc hóa Lộc là cách thượng đẳng, Liêm Trinh hóa Lộc thì kém hơn, Lộc Tồn càng kém hơn), gọi là "Thực khố". Hội Lục Cát tinh hoặc thành cách cục tốt cũng có thể là "Thực khố". Không có Lộc Tồn, Hóa Lộc, chỉ có danh tiếng mà không có thực chất, gọi là "Hư khố". Không có Lộc mà gặp Không Kiếp, Triệt Không, Tuần Không, gọi là "Không khố". Hung hơn cả "Hư khố". Gặp Thất Sát ở cung đối chiếu hợp với sao tốt có thể hóa giải, có thể tự lập nghiệp. Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc lại gặp Không Kiếp, gọi là "Lộ khố", dễ mất tiền. Gặp Tứ Sát cũng gọi là "Lộ khố", dễ là người bị người khác "lấy công làm của". Thiên Tướng được Lộc hoặc được sao tốt kẹp có thể hóa giải.

▲Dung mạo:

Khi nhập Mệnh, thời niên thiếu mặt vàng trắng, về già đỏ vàng. Khuôn mặt vuông hoặc tròn vuông, miệng vuông, trán rộng, hàm dưới vuông tròn. Môi đỏ răng trắng, môi khá dày, mũi thẳng, đầu mũi cao to, mắt sáng lông mày thanh tú. Thân hình trung bình cao, vóc dáng đầy đặn, lưng và eo đầy đặn nhưng không mập ú. Tinh thần dồi dào, hãm địa thì hơi gầy. Dung mạo thanh kỳ, vẻ mặt an tường, ôn hòa, dày dặn, vẻ ngoài phú quý. Mặt cười tươi, tạo cảm giác trung thực, đáng tin cậy. Nữ mệnh, răng đều, da trắng, có khí chất của phu nhân giàu có.

▲Tính tình, tài năng:

Tính tình ôn hòa, hào sảng, trung thực, đứng đắn. Bảo thủ, vững vàng, "an phận thủ thường", bình tĩnh khi gặp nguy hiểm. Thích làm việc thiện, thẳng thắn, cởi mở. Tấm lòng rộng rãi, không câu nệ tiểu tiết. Không dễ bốc đồng và tạo kẻ thù. Giỏi hòa giải tranh chấp, dễ được người khác tin tưởng. Chọn bạn mà giao, không thích giao tiếp với người không quen. Hơi cô độc, kiêu ngạo. Thông minh, hiếu học, tài hoa xuất chúng, sở thích rộng rãi, đa tài đa nghệ. Có sở thích sưu tập, tiết kiệm. Nhỏ thì tiền bạc, lớn thì bất động sản và đất đai. Quá tiết kiệm, dễ tính toán lợi ích được mất, có vẻ keo kiệt, nhỏ mọn. Bản thân không dễ mời khách, nhưng lại hy vọng người khác mời mình. Người đến thăm nếu không có quà quý thì không vui. Tính hư vinh mạnh, rất quan tâm đến hình ảnh của bản thân và đánh giá của người khác về mình. Hơi do dự, cẩn thận, cố chấp, bảo thủ. Thích "quan tâm chuyện người khác", chuyện lớn chuyện nhỏ gì cũng muốn quản, hay lo lắng, cằn nhằn. Thích quản lý người khác, không thích bị người khác quản. Đối với bản thân thì khá tự cao, tự mãn, tự tin. Thích tranh cãi, không bao giờ nhận sai, "giận dỗi thành thẹn". "Chuyện bé xé ra to". Yêu thể diện, thích phô trương. Đối với bạn bè thì trọng nghĩa khí. Đôi khi quá hào phóng, xa hoa. Thích thư giãn, giải trí, rất chú trọng đến trang phục và vẻ ngoài. Thích hưởng thụ ăn uống, có lộc ăn. Hãm địa hoặc không có sao tốt, thì càng hư vinh, keo kiệt, bảo thủ, ích kỷ, nhỏ nhen.

Người Thiên Phủ làm việc khá vững vàng, có khả năng xử lý công việc và khả năng thích ứng mạnh. Có tài năng lãnh đạo, quản lý. Kế hoạch chu đáo, liêm khiết, trung thành với nhiệm vụ, chăm chỉ không than vãn. Giỏi quản lý tài chính, là nhân tài quản lý tài chính phụ tá xuất sắc. Nhưng thiếu ý chí sáng tạo, bằng lòng với hiện trạng, "giữ nguyên tắc cũ", làm từng bước, từ từ. Già đời, bảo thủ. Có vẻ ngoài của "công tử bột", có tư tưởng ỷ lại. Chỉ có thể tiến từng bước, tìm kiếm sự tiến bộ trong sự ổn định. Thích hợp giữ gìn thành quả, phát triển ổn định trên nền tảng sự nghiệp có sẵn. Thường không nên kinh doanh đầu cơ, chỉ thích hợp làm các ngành tài chính, quản lý. Vì cung Phúc Đức là Tham Lang, nên dục vọng mạnh mẽ. "ngoài mềm trong cương". Bề ngoài vững vàng, cẩn thận, nhưng nội tâm lại có ý muốn tranh quyền đoạt lợi và không thỏa mãn. Khi sự việc phát triển đến mức tồi tệ nhất, thà có tiền, có thể bỏ qua lòng tự trọng. Vì vậy, khá giả dối. Chỉ khi cung Mệnh Phúc hội Sát Kỵ và sự nghiệp không như ý, tham vọng mới lộ rõ. Sẽ chuyển từ giả dối, xảo quyệt sang "lấy công làm của".

Nhập Mệnh, cả đời khá thuận lợi. Sau tuổi trung niên, các mặt ăn, mặc, ở, đi lại đều có thể đạt đến mức lý tưởng. Có tiền đồ phát triển đáng kể. Cũng chủ về không thiếu chồng con. Thiên Phủ còn có tên là Lộc Khố, có khả năng tích lũy tài sản, và có khả năng quản lý tài chính. Có lộc ăn. Thích được Lộc, không thích "Không, Lộ".

▲Sự kết hợp:

Thiên Phủ là sao chính của Nam Đẩu, cũng thích được "bách quan triều củng". Thích hội Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Lộc, các sao tốt để tăng tài năng. Miếu vượng, cách cục cao thì chín chắn và có khả năng quản lý. Sự nghiệp phát triển tốt, quý không thể tả, tài quan đều đẹp. Hội Thái Dương, Xương Khúc, chắc chắn thi đậu cao. Thiên Phủ đã là sao Lộc, thích nhất là hội Tả Hữu. Thì thuộc cấp nhiều, trợ giúp lớn, có quyền quý. Thiên Phủ là kho tiền, thích gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, là kho tiền đầy đủ. Thích nhất là hội Vũ Khúc Tài tinh hóa Lộc, không có Sát tinh thì chắc chắn là cự phú. Thêm Xương Khúc, đa tài, đa nghệ. Có lợi cho việc học hành, thi cử, danh tiếng cao. Gặp Khôi Việt, gần người có quyền quý và có nhiều cơ hội tiến bộ. Thích hội Tử Vi, thêm Tả Hữu, các sao tốt thì chắc chắn có quyền quý. Hội Khoa Quyền Lộc (không thích chỉ thấy Liêm Tham hóa Lộc. Nếu tam phương tứ chính hội đủ ba sao tốt này thì là cách Tam Kỳ Gia Hội, vẫn chủ về đại cát). Chủ về tài quý song toàn. Nếu hội Thiên Tướng ở Mệnh Thân, chủ về lục thân đầy đủ, cơm áo no đủ (Thiên Tướng thích được Tài Lộc kẹp hoặc thêm sao tốt thì cách cục lớn. Gặp Hình Kỵ kẹp hoặc thêm Sát Kỵ thì không tốt hoặc cách cục nhỏ). Gặp Nhật Nguyệt kẹp, có cả quyền và tiền. Thêm một hai Sát tinh cũng không kỵ. Thực tế, Thiên Phủ là quan quản lý kho tiền quốc gia, không có "bách quan triều củng" cũng không tính là cô độc, chỉ là cách cục không cao mà thôi. Gặp Không Kiếp, Không Vong mới cô độc.

Thiên Phủ, Lộc Tồn, Xương Khúc hội, tài sản khổng lồ. Thiên Phủ thêm Lộc Tồn, rồi hội Xương Khúc, cự phú mà quý.

Thiên Phủ không thích Sát Kỵ đồng cung hoặc hội chiếu, là "Lộ khố", tăng bôn ba, vất vả, mang đến nghịch cảnh. Khó có thể làm các sự nghiệp có lợi, cải cách trong môi trường ổn định. Không có quan quý, nhưng vẫn có tài nghệ. Sau khi nỗ lực vẫn có thể có thành tựu nhỏ. Cũng chủ về không thiếu tiền bạc, chỉ vất vả hơn. Và khá gian xảo, xảo quyệt, giả dối. Giỏi âm mưu, quyền thuật, tà đạo, háo sắc. Gặp Kình Đà, tiêu tiền nhiều, nhưng vẫn có nghề thủ công để sống. Vất vả mà có thành tựu. Gặp Hỏa Linh thì vất vả hơn, nhưng vẫn có thể vất vả mà có thành tựu. Thấy Không Kiếp, Không Vong, là "Không khố". Trở nên bề ngoài khéo léo, bên trong nhiều quyền thuật, gian xảo, giả dối, "tạo ra danh nghĩa", "lấy công làm của". Dẫn đến cô độc, không có người giúp đỡ. Dễ mất chức, thất bại. Không hòa đồng, cô độc, tự lập nghiệp. Ít người giúp đỡ, cả đời gian khổ. Nhưng chỉ cần không kinh doanh, tài vận vẫn không biến động lớn. Cát hung lẫn lộn, là người có quyền thuật, âm mưu. Dù giàu sang, quý phái nhưng không có đạo đức.

Thiên Phủ nhập Mệnh, nếu cơ thể bắt đầu mập lên, thì có nghĩa là vận tài bắt đầu đến. Nếu gầy yếu thì phúc lộc cạn. Tiền bạc của Thiên Phủ, phải trải qua vất vả mới có được, là tiền tích lũy.

◇"Tả Phủ đồng cung, tôn cư vạn thừa":

Thiên Phủ, Tả Phụ hai sao cùng ở cung Thìn, Tuất thủ Mệnh, không có Sát xung phá, tam phương hội cát, chắc chắn ở vị trí cực phẩm. Không ở cung Thìn, Tuất cũng chủ về giàu sang, quý phái, chỉ là tuổi trẻ gian khổ mà thôi. Vì Hữu Bật thuộc Thủy Âm, có sự chế ngự với Thiên Phủ Thổ Dương, nên Hữu Phủ đồng cung không quý bằng Tả Phủ đồng cung, nhưng vẫn được coi là cát lợi.

◇"Thiên Phủ Xương Khúc, cao đệ ân vinh":

Thiên Phủ, Xương Khúc, hội hợp ở Mệnh Thân, chủ về thông minh, giàu sang, quý phái. Khi đi học chắc chắn là học sinh giỏi, thi cử đỗ cao. Trung niên có cơ hội thăng tiến rất tốt, có danh tiếng. Tả Hữu, Xương Khúc hội đủ, tài quý song toàn. Không có Sát phá thì chắc chắn là quan chức tài chính cao cấp, cả đời thuận lợi.

Thiên Phủ hội Khôi Việt, nhiều thành tựu trong giới tài chính. Không bị phá có thể làm quan thuế vụ. Và được sự tin tưởng của lãnh đạo cấp trên, cả đời thuận lợi. Thêm Lộc Tồn, Hóa Lộc, đại phú, đại quý.

Mệnh tọa Dần, Ngọ, Tuất, Hợi, Mão, Mùi, người sinh năm Kỷ có quyền quý. Mệnh tọa Tỵ, Dậu, Sửu, người sinh năm Ất, Bính, Mậu, Tân là cách cục văn võ tài quan. Mệnh tọa Hợi, Mão, Mùi, Thìn, Dậu, người sinh năm Giáp, Canh thì không quý, "trước giàu sau nghèo", "có đầu không có đuôi".

▲Nữ mệnh thích gặp Thiên Phủ:

Là "mỹ nhân mặt tròn", theo đuổi thời trang, có khí chất của phu nhân giàu có. Khí chất cao nhã, thân hình đầy đặn, hơi mập. Sau tuổi trung niên đa số mập. Ôn hòa, vững vàng, thanh tú, khéo léo. Làm việc lý trí, không làm theo tình cảm. Giỏi xử lý các mối quan hệ xã hội. Khá chú trọng đến tiền bạc và keo kiệt. Cả đời nhiều phúc, thọ. Thêm sao tốt không có Sát, có tài năng, chắc chắn làm phu nhân giàu có, vượng phu ích tử. Thêm Sát tinh cũng luận là tốt, nhưng vất vả hơn. Gặp Tử Vi, Tả Hữu đồng cung, cực kỳ đẹp, được coi là phu nhân quý tộc. Thích trang trí nhà cửa, chú trọng đến trang phục và vẻ ngoài, nhưng không thích làm các công việc nhà khác, hơi kém.

△ Cung Tý, Ngọ vượng địa, đồng cung với Vũ Khúc:

Người sinh năm Đinh, Kỷ, Quý là phúc, cách cục tài quan. (Cụ thể nên xem cung Tý, Ngọ của Vũ Khúc).

Vũ Phủ đồng cung, nam mệnh thành công sớm, giỏi kinh doanh, có khả năng lập kế hoạch. Thêm sao tốt chắc chắn giàu sang, quý phái. Thêm Sát tinh tuy giàu sang, quý phái nhưng cũng gian xảo. Tiền bạc bị hao tổn, vất vả, nhiều trở ngại. Thêm Không Vong, Không Kiếp, cô độc, hình khắc. Nữ mệnh cương trực, có năng lực, nên kết hôn muộn, kết hôn sớm thì có thay đổi hôn nhân.

Cung Tý, giỏi thấu hiểu lòng người, được quý nhân đề bạt, "thuận tâm như ý". Cung Ngọ, công bằng, lễ độ, được quý nhân đề bạt, danh lợi song thu.

◇ "Thiên Phủ cư Ngọ Tuất, Thiên Tướng lai triều, Giáp nhân nhất phẩm chi quý":

Thiên Phủ ở cung Ngọ, Thiên Tướng ở cung Tuất. Người sinh năm Giáp chắc chắn "song Lộc triều viên". Không bị phá chắc chắn chủ về cả đời phát triển thuận lợi, có thể nắm đại quyền, đa số có nhiệm vụ đặc biệt. Vẫn cần nhiều sao tốt thì mới đẹp. Thiên Phủ ở cung Tuất, Thiên Tướng ở cung Ngọ cũng vậy. Nữ mệnh vì quá vượng, đa số chuyên quyền và khắc chồng, là điểm kém.

△ Cung Sửu, Mùi nhập miếu:

Người sinh năm Ất, Bính, Mậu, thêm sao tốt là cách cục tài quan. Cung Mùi, người sinh năm Kỷ, thêm sao tốt cũng đẹp. Người sinh năm Giáp, Canh thì "có đầu không có đuôi".

Chú trọng sự ổn định, bảo thủ, cố chấp. Có uy nghiêm, giỏi quản lý tài chính, có chuyên môn, trọng hưởng thụ, về già có phúc. Thêm sao tốt có thể thăng lên lãnh đạo cấp cao, hoặc là cự thương. Thấy Lộc Mã, có thể kinh doanh phát đạt, cự phú. Thấy Xương Khúc, đa tài, trí tuệ. Học hành là học sinh giỏi, chức vụ sự nghiệp cao. Tả Hữu đồng cung, "tôn cư vạn thừa", thuộc cấp đông đảo, có quyền quý. Hội Khôi Việt, gần người quý, vinh hoa tài lộc. Thấy Tứ Sát, gian xảo, ích kỷ, vô liêm sỉ. Gặp chuyện thì thay đổi, "thấy mới nới cũ", "có đầu không có đuôi". Cả đời vất vả, nhưng sau khi nỗ lực vẫn có thể có thành tựu. Thêm Kiếp Sát dễ "giám thủ tự đạo". Thêm Không Vong, Không Kiếp là "Không khố". Cô độc, cô lập, tiền bạc đến rồi đi. Lại thêm Hồng Loan, Đại Hao, dễ bị người khác hoặc trộm cắp làm hại. Cung đối chiếu thấy Kình Đà, có kiện tụng, tù tội, "quyết phối thiên lý".

Thiên Phủ ở cung Sửu, Mùi vì được Nhật Nguyệt kẹp, có thể tạo thành cách.

◇ Nhật Nguyệt kẹp Mệnh: 

Yêu cầu hai sao Âm Dương miếu vượng, không thích hãm địa, thêm sao Không Vong.

Cung Sửu được Nhật Nguyệt miếu vượng kẹp, tốt hơn cung Mùi. Làm việc có nguyên tắc, có khả năng lãnh đạo. Tìm kiếm sự đột phá trong sự bảo thủ. Không giàu thì cũng quý. Thành công sớm, có thể danh lợi song thu. Cả đời phát triển thuận lợi. Thêm sao tốt, tài quý song toàn, không có quyền thì cũng giàu. Hội một vài Sát tinh không sao, sau khi vất vả có thành tựu. Sát nhiều thì cách cục bị phá.

Cung Mùi, Nhật Nguyệt hãm địa "phản bối", "hư danh hư lợi", không quý. Dù có giàu sang, quý phái, cũng phải trải qua gian khổ phấn đấu mới thành công, hoặc giàu sang, quý phái không bền lâu. Thêm sao tốt thì giàu sang, quý phái. Thêm Sát tinh phá cách, càng vất vả mà sự nghiệp khó thành công, nhiều nhất cũng chỉ là bình thường. Càng bảo thủ, nhút nhát. Bề ngoài cẩn thận, thực chất thiếu nguyên tắc, sự nghiệp dần dần thu hẹp. Nhưng được Lộc và gặp "bách quan triều củng" thì cách cục vẫn cao.

△Cung Dần nhập miếu, cung Thân đắc địa:

Đồng cung với Tử Vi. Người sinh năm Đinh, Kỷ là cách cục tài quan. (Xem Tử Phủ ở cung Dần, Thân).

△Cung Mão nhập miếu, cung Dậu vượng địa:

Người sinh năm Ất, Bính, Tân là cách cục tài quan. Người sinh năm Giáp, Canh thì không quý, "trước thành sau bại", "có đầu không có đuôi".

Độc thủ ở Mão, Dậu, cung đối chiếu là Vũ Sát. Có dũng khí, mưu lược, chí hướng lớn, nhiệt tình, hiếu khách. Có chút khả năng sáng tạo, khá bận rộn. Trọng hưởng thụ ăn uống, theo đuổi thời trang. Bề ngoài bảo thủ, vững vàng, nội tâm tham lam lớn. Hôn nhân có thể không tốt. Được "bách quan triều củng", hoặc hội nhiều sao tốt, cách cục cao mà chín chắn. Sự nghiệp lớn và phát triển tốt, có thể nắm quyền tài chính. Thêm Xương Khúc, học hành là học sinh giỏi, đa tài, chức vụ cao. Thêm Tả Hữu, thuộc cấp đông đảo, có quyền quý. Thêm Khôi Việt, cả đời gần người quý, nắm quyền tài chính. Thêm Lộc Tồn, không bị phá chắc chắn đại phú. Không có "bách quan triều củng" thì cô lập, dù có một hai sao tốt cũng chủ về kinh doanh nhỏ lẻ và cẩn thận, dè dặt. Không có sao tốt, hội Sát Kỵ, sau khi nỗ lực vất vả vẫn có thể có thành tựu nhỏ, nhưng khá gian xảo, xảo quyệt. Thấy Không Kiếp, cô độc, thiếu sự giúp đỡ và nhiều trắc trở. Cung đối chiếu có Sát Kỵ, nhiều tranh chấp tài chính, sự nghiệp có trở ngại, và dễ có tai nạn xe cộ, hình thương. Cung Mão, đa tài, đa nghệ, thông minh, nhạy bén. Giỏi dùng người, thích cuộc sống thanh tịnh. Cung Dậu, giỏi giữ gìn thành quả, thích làm việc thiện, nhàn nhã, tĩnh lặng.

△ Cung Thìn, Tuất nhập miếu, đồng cung với Liêm Trinh:

Người sinh năm Giáp, Canh, Nhâm là cách cục tài quan. (Xem Liêm Phủ ở cung Thìn, Tuất)

◇ "Thiên Phủ lâm Tuất hữu Cát phù, yêu kim y tử":

Người sinh năm Giáp, Kỷ, an Mệnh ở Tuất, có Khôi Việt, Tả Hữu, Lộc Quyền, chủ về đại phú, đại quý. Không có sao tốt thì cũng bình thường. Thêm Sát nặng thì vất vả, nhiều tai họa. Người sinh năm Đinh, Khôi Việt kẹp Mệnh, Lộc Tồn nhập cung Tài Bạch, chủ về giàu có. Kỵ nhất là người sinh năm Ất, Bính, Mậu. Kình Đà xung Mệnh. Thêm Sát Kỵ thì chết yểu, chết bất đắc kỳ tử. Dù có sao tốt cứu, hoặc chủ về cả đời thành bại lên xuống, lời nói thị phi.

△ Cung Tỵ, Hợi đắc địa. Cung Tỵ tốt hơn cung Hợi:

Cung đối chiếu Tử Sát, tăng khả năng của Thiên Phủ, là sự kết hợp có quyền thế nhất, là nhân tài cố vấn. Có bản lĩnh, có tài, hay suy nghĩ, khá ích kỷ. Tuổi trẻ vất vả, tự lập gia đình. "trước nghèo sau giàu". Hội Lộc Tồn, Hóa Lộc thì phát đạt. Nhưng đồng cung với Lộc Tồn vì bị Kình Đà kẹp nên cách cục không cao, dù giàu cũng vất vả. Thiên Phủ gặp "Không, Lộ" thì là người có quyền thuật, âm mưu, nhiều thay đổi. Phá tài, thất bại sự nghiệp. "phùng Phủ khán Tướng", Thiên Tướng gặp Tài Ấm kẹp hoặc hội sao tốt, ảnh hưởng và tăng sự ôn hòa, ổn định của Thiên Phủ, có lợi cho sự phát triển. Nếu gặp Hình Kỵ kẹp và Lục Hung kẹp, thì ảnh hưởng và tăng sự quyền thuật, âm mưu và tính đa biến của Thiên Phủ. Hay suy nghĩ, "xoáy vào ngõ cụt". Lợi ít mất nhiều. Khi cách cục tốt thì là lãnh đạo doanh nghiệp. Khi cách cục kém thì là nhân viên kỹ thuật. Thêm sao tốt, được quý nhân đề bạt, thăng tiến nhanh chóng. Cũng có thể kinh doanh làm giàu. Thêm Tả Hữu thì chủ về quý, quyền cao lộc trọng. Gặp Xương Khúc, học hành là học sinh giỏi, sự nghiệp thuận lợi. Thấy Sát tinh thì gian xảo, giả dối. Cả đời vất vả, sự nghiệp khó thành công. Thêm Đà La, dễ có kiện tụng, hình phạt. Gặp Không Vong, cô độc, nghèo khổ. Nữ mệnh "lấn lướt chồng" (do ít lo việc nhà, nhưng vẫn khá lý trí, chu đáo và trinh tiết, đáng yêu). Hoặc có sự nghiệp độc lập, ít lo việc nhà.

▲ Sự nghiệp của Thiên Phủ:

Có thể làm các ngành tài chính, ngân hàng, kim loại, máy móc, thương mại, công chức, đất đai, kỹ thuật xây dựng, làm vườn, khoáng sản, nông nghiệp, chăn nuôi, bất động sản, v.v., lương khá cao. Kết hợp tốt thì có thể làm quan chức chính trị, thuế vụ, lãnh đạo doanh nghiệp.

Thiên Phủ trong con người: doanh nhân, giới tài chính, nhân viên văn phòng, quản lý kho bãi, nông dân. Trong cơ thể: lá lách, dạ dày, trán, mật, môi, móng tay (có thể đánh giá tốt xấu của Thiên Phủ qua màu sắc của môi và móng tay, hồng hào, thanh tú thì cát). Trong sự việc: nông nghiệp, chăn nuôi, tài chính, thuế, hậu cần, tiền bạc, lương bổng, kho tiền, giữ gìn sự nghiệp, bất động sản. Trong đồ vật: nông sản, tiền bạc. Trong địa lý: phía Nam, cung Mùi. Đất đai, nhà cao tầng, núi cao, đống đất, cổng chào, quán ăn, cơ quan hành chính, nơi kho tiền phát triển, khu dân cư rộng lớn, tráng lệ. Về thời tiết: trời trong xanh, mây cao gió mát, áp suất thấp, hơi oi bức.

Trong số học: số năm, mười.

Quyết đoán cát hung của Thiên Phủ nhập nam mệnh:

Thiên Phủ thủ Mệnh phùng cát hội, bám víu Phượng Rồng lên chín tầng. Tứ Sát tương phùng gian lại lao, Không Kiếp đồng viên cô mà gian khổ.

Quyết đoán cát hung của Thiên Phủ nhập nữ mệnh: Nữ mệnh thông minh dung mạo như hoa, tam hợp Tử Vi được sắc phong Hoàng đế. Tứ Sát xung hội nhiều u ám, lục thân tương phản khó nương tựa.

Nguồn: Blog 360Doc
Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ