By Tử Vi Chân Cơ| 19:59 23/10/2025|
Bài Viết Sưu Tầm

Sao Vũ Khúc

Giải Thích Về Sao:

Sao Vũ Khúc thuộc Tân Kim, tượng Âm, là sao thứ sáu của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là Tài, là Tài Bạch chủ, còn có tên là Tướng Tinh. Ở trên trời chủ về tuổi thọ, trong số chủ về tài vận của con người, sợ bị chế ngự khi ở cung hãm, thích đồng cung với Lộc Tồn. Khi Vượng và gặp cát tinh thì đại diện cho quan chức, phát tài, quyền lực; khi Hãm và gặp hung tinh thì là Cô Quả, có tính chất hung bạo, cô độc, hình khắc và chia ly, trở thành sao hung bạo, gây tổn thương và chia ly. Đại diện cho ngũ cốc, khi gặp Hóa Kỵ dễ ăn chay. Thiên Phủ, Thiên Lương là sao phụ tá, cung Tài Bạch, Điền Trạch là nơi chuyên trách. Đồng cung với Thiên Phủ thì sống lâu. Hợp với nam không hợp với nữ, hôn nhân nam nữ đa phần không tốt đẹp. Chủ màu trắng, sinh con gái. Nhấn mạnh chữ "Vũ", người và sự việc thường liên quan đến "Vũ", trong thời cổ đại là vương hầu nắm binh quyền, nhân vật đại diện là Chu Vũ Vương thời Thương Chu.

Vũ Khúc và Thái Âm đều là sao Tài, nhưng Vũ Khúc thiên về tính chất vật chất và hành động cụ thể, là tuýp đầu tư khởi nghiệp, tài lộc phải thông qua hành động vất vả mà có; Thái Âm thiên về kế hoạch và quản lý trừu tượng, là tuýp quản lý tài chính, tài lộc có được do tích lũy. Vũ Khúc là hành động cầu tài; Thái Âm là ý niệm cầu tài; Thiên Phủ là năng lực quản lý tài chính.
Dung Mạo

Khi nhập Mệnh, thời niên thiếu mặt xanh trắng, về già xanh vàng; mặt hình vuông hoặc vuông tròn, lông mày rậm, gò má cao nhô ra, trán rộng, tóc rất thô và cứng; thân hình cao thấp không đều, thường trung bình thấp và vạm vỡ, vai rộng; vẻ ngoài nghiêm túc, lạnh lùng, tinh thần tràn đầy, mặt có uy nghiêm, thân hình nhỏ nhưng giọng nói cao lớn; ở cung Thìn, Tuất thì gầy và cao; ở cung Mão thì lùn và mập, giọng nói khàn khàn; ở cung Dậu thì cao lớn. Đặc điểm: Giọng nói mang âm kim loại, sắc bén và mạnh mẽ, mũi thẳng, ngồi không yên, hay lắc lư.

Tính Tình Tài Hoa:

Tính tình cương cường, dũng cảm, thẳng thắn, cởi mở, bộc trực, không có lòng độc ác, vừa khoan dung vừa kiên trì nguyên tắc, chính trực không khuất phục, uy vũ bất khuất, nghiêm túc, tuân thủ phép tắc, gỗ đá như vô tình, giữ chữ tín, trọng nghĩa khí (thích kết nghĩa huynh đệ), cần kiệm, thành thật, có tinh thần tiến công, quyết đoán, dứt khoát, có ý chí và魄 lực, kiên trì bền bỉ, làm việc tích cực, thực tế, chịu khó chịu khổ, gặp bất kỳ khó khăn nào cũng không bỏ cuộc giữa chừng; thích bênh vực kẻ yếu, trừ gian diệt ác, giúp đỡ người hoạn nạn; làm việc thiếu suy nghĩ và điềm tĩnh, cẩu thả, lỗ mãng, không chú trọng kỹ năng, có dũng mà ít mưu, do đó dễ mắc sai lầm hoặc bị người khác lừa gạt mà không tự hay; không thích bị người khác kiểm soát, khá cô độc, dễ xúc động, hiếu chiến (một khi xúc động thì dễ xảy ra ẩu đả, do đó nhiều thương tích), rất cố chấp, chủ quan mà không linh hoạt, thiếu sự khéo léo trong giao tiếp, đôi khi quá võ đoán, nóng nảy, làm việc gì cũng muốn nhanh chóng, nóng giận rất nhanh nhưng sau đó lại nguôi ngay, và không để bụng; ít tĩnh nhiều động, thích các môn thể thao, ngồi không yên, hay lắc lư, nhưng khi tâm trạng không tốt thì rất tĩnh lặng, tinh thần khá cô độc; hỉ nộ ái ố thể hiện ra mặt, đối với những việc không thuận lợi sẽ lập tức chỉ trích người khác, yêu cầu rất nghiêm khắc với bản thân và người khác, dễ gây xung đột và đắc tội với người khác. Gặp Sát Kỵ thì càng xúc động, lỗ mãng, và hung ác, hiếu chiến. Hội Tả Hữu, Khôi Việt có thể cải thiện tính xấu, trở nên có dũng có mưu và linh hoạt.

Vũ Khúc là Tài Bạch chủ, là Chính Tài tinh, nguồn tài lộc vật chất tốt, cả đời không lo cơm áo. Hợp với người sinh ở phía Tây, phía Bắc, càng gặp chi năm là tứ mộ thì thượng cát, phú quý lâu dài; người sinh ở phía Đông, phía Nam thì bình thường, giảm phúc, không giữ được nghiệp tổ tiên, có thể giàu nhưng không thể quý, cũng không có uy danh.

Người có Vũ Khúc rất nhiệt tình với công việc, trọng thực tiễn, không hài lòng với hiện trạng, có trách nhiệm cao, rất tích cực chủ động, công việc, cuộc sống đều rất căng thẳng, kiếm tiền trong sự náo nhiệt, cả đời lao tâm khổ sức, nhưng lao động có thành quả. Năng lực thích ứng với môi trường mạnh, là sao của người khởi nghiệp, giỏi đầu tư, quản lý tài chính, có tài năng và năng lực tổ chức độc lập. Thích hợp nhất với quan võ, kinh doanh, mở nhà máy, tiếp thị, kinh tế, tài chính và công việc kỹ thuật. Vũ Khúc tọa Mệnh, Sát Kỵ đồng cung thì không nên theo nghiệp võ, nếu Sát Kỵ ở tam phương hội chiếu vẫn có thể theo nghiệp võ; Sát Kỵ đồng cung, lực chế ngự của Vũ Khúc lớn; Sát Kỵ ở tam phương hội chiếu, khi có cát tinh đồng cung, thì Vũ Khúc không những không bị chế ngự mà ngược lại còn kích thích lực phản kháng của nó. Vũ Khúc nói chung không phát đạt khi còn trẻ, sau 30 tuổi mới phát đạt, người vận tốt có thể phát đạt sớm hơn; sinh ra trong thời loạn và gia đình nghèo thì tốt hơn, có thể phát huy hết tài năng mà có lợi, sinh ra trong thời bình và gia đình giàu có thì ngược lại bất lợi; hành động, phán đoán đúng đường thì đại lợi, một khi không đúng đường thì thất bại thảm hại, toàn quân bị diệt, do đó cần có một đội ngũ cố vấn tốt.
Vũ Khúc là sao chủ về sức mạnh và quyền thế, nhưng rất cực đoan, tốt xấu chỉ cách nhau một đường, có vui có buồn, có phúc có họa. Miếu Vượng cát tinh tụ tập thì mang lại điều tốt lành, suy hãm hung tinh tụ tập thì tai họa.

Vũ Khúc là Cô Quả, thực ra là cô tình, vì quá chú tâm vào công việc, bỏ bê các mối quan hệ, thiếu sự dịu dàng, đối với tình cảm khó tránh khỏi thiếu sót, duyên với người thân mỏng, cô độc hình khắc, hôn nhân không thuận, chủ kết hôn muộn, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, tụ ít xa nhiều. Hãm địa thêm Sát tinh càng nặng, chủ sống ly biệt hoặc chết. Vũ Khúc thủ Mệnh Thân, lại gặp cung Phu Thê chủ tinh thất hãm, nam khắc vợ, nữ khắc chồng. Nữ mệnh càng nặng.

Miếu Vượng, có khả năng lãnh đạo, phát đạt ở nước ngoài, có thể được vinh dự đặc biệt, tài vận rất tốt, lại hội thêm Lục Cát tinh hoặc Hóa Lộc, Hóa Quyền, thì đại phú đại quý và danh tiếng lẫy lừng.

Hãm địa, phá bại nhiều tai họa, cơ thể yếu ớt, nhiều bệnh tật, nhưng vẫn là người có tài năng. Lại gặp Liêm Phá, Tứ Sát, Không Kiếp, Hóa Kỵ... xung phá, thì là hạ cách, càng phá bại nghèo khó, cô độc hình khắc, sống bằng nghề thủ công.

Sự Kết Hợp Hợp Kỵ:

Vũ Khúc thích Thiên Phủ, Hóa Lộc để điều hòa tính cương khắc của nó. Hội Lục Cát tinh, cũng có tác dụng điều hòa, cách đối nhân xử thế sẽ trở nên linh hoạt, có thành tựu cao trong sự nghiệp. Gặp Tả Hữu, người đó trung hậu, chính trực, nhân từ, khả năng lãnh đạo mạnh mẽ, được người khác giúp đỡ, lợi cho quan võ, phúc thọ tốt lành. Thích hội Khôi Việt để điều hòa các mối quan hệ, nhiều quý nhân giúp đỡ, quan cao lộc hậu, trong giới tài chính phát huy ưu thế nhất, Miếu Vượng không có Sát có thể có chức vụ cao, là quan chức tài chính, Hãm địa đa phần là nhân viên kế toán, thu ngân, không thể quý. Thích có một chút sao Đào hoa để điều hòa tính Cô Quả, cải thiện hôn nhân, và ngược lại trở thành cách cục giàu có; nhưng kỵ gặp Thiên Diêu, cả đời dễ gặp rắc rối vì người khác giới, tổn danh, hao tài.

Lộc Tồn cũng có thể điều hòa tính cương liệt của Vũ Khúc, nhưng chỉ thích hội chứ không thích đồng cung, vì đồng cung bị Kình Đà kẹp, đồng cung nhập Mệnh sẽ ích kỷ, nhập cung Lục Thân chủ duyên mỏng. Ở tam phương với Lộc Mã giao trì ở Vượng địa, thì phát tài ở nơi xa; gặp Hóa Lộc hoặc tam phương hội Lộc Tồn, có một chút Sát tinh cũng không sao, ngược lại có tác dụng khích lệ, nhiều Sát thì bất lợi.

Vũ Khúc thích hội Văn tinh, Xương Khúc có thể điều hòa tính cương liệt, cô độc của Vũ Khúc, trở nên cương nhu tương tế (cặp sao đồng cung hoặc hội là mạnh nhất, nhưng ngược lại sẽ do dự). Nhập Miếu và đi cùng Xương Khúc (đặc biệt thích đồng cung với Văn Khúc), xuất tướng nhập tướng (ý là chuyển từ quan võ sang quan văn), thông minh khéo léo, văn võ toàn tài, phong thái nho nhã, quan văn vinh hiển, quan võ lẫm liệt, phú quý vinh hoa. Hãm địa cũng chủ người lanh lợi, có tài năng khéo léo và trí tuệ ứng biến, nhưng hào nhoáng mà không thực tế, hư danh hư lợi. Không hợp với nữ mệnh, tuy giỏi giang nhưng nhiều hình khắc. Kỵ nhất Văn Vũ nhị khúc Hóa Kỵ, đại hung, phá sản, thất nghiệp.

Vũ Khúc thêm hội Sát Phá Tham hoặc Tứ Hóa, khá nhạy cảm, đa phần chủ thay đổi, biến động về tài vận hoặc tài chính.

Vũ Khúc sợ gặp Sát tinh, chủ cô độc, nghèo khổ, vất vả, nhiều tai họa, thương tật, phá tướng để sống lâu, thường bị trộm cướp. Nếu không hội Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc và các cát tinh khác, bản cung và tam phương gặp Sát, vô tình vô nghĩa, cầu tài sẽ bất chấp thủ đoạn. Vũ Khúc kỵ nhất Hỏa, Linh, càng cô độc, dễ có cạnh tranh ác ý, thị phi, tai họa, bị bóc lột, cướp đoạt hoặc chiếm đoạt. Gặp Kình, Đà, càng tăng tính cương liệt và lỗ mãng, dễ vì tài chính mà xảy ra tranh chấp, ẩu đả hoặc thương tích, sớm mất bạn đời, nữ mệnh càng nặng. “Vũ Khúc Hỏa Tinh vi cô quả”: Hỏa khắc Kim, hôn nhân không tốt đẹp, nữ mệnh càng hung, sống ly biệt hoặc chết, trung niên thủ tiết (có quan điểm cho rằng ngược lại có thể cải thiện, cần kiểm chứng thực tế). “Vũ Khúc Kình Đà kiêm Hỏa Tú, nhân tài tang mệnh” (Vũ Khúc Kình Đà cùng Hỏa Tinh, vì tiền mà mất mạng): Vũ Khúc và Kình Đà đồng cung, lại gặp Hỏa Linh thủ chiếu; hoặc đồng cung với Hỏa hoặc Linh, lại gặp Kình Đà thủ chiếu; chủ lòng tham tiền làm mờ mắt, vì tiền mà mất mạng. Vũ Khúc kỵ gặp Không Kiếp và Tuần, Triệt, cả đời tài vận kém hoặc sẽ đại phá bại. Vũ Khúc thêm Thiên Hình, có kiện tụng. “Vũ Phá Liêm tại Mão địa, phòng mộc áp điện kích” (Vũ Phá Liêm ở Mão, phòng bị cây đè, điện giật), phải thêm Sát mới đúng.

◇“Xương Linh Đà Vũ, hạn chí đầu hà” (Xương Linh Đà Vũ, hạn đến thì nhảy sông):
Bốn sao này nhập Mệnh hoặc đại hạn gặp, dù chưa chắc nhảy sông, nhưng cũng chủ tự mình gây ra phá bại, vì tiền mà xảy ra tranh chấp, nguy hiểm trùng trùng. Xương, Linh, Vũ đồng cung, đại hạn gặp Lưu Đà cũng hung. Bốn sao này giao hội ở cung Thìn, Tuất là hung nhất, nếu lại có Hóa Kỵ đến xung chắc chắn chết, gặp Lưu Kỵ, Lưu Đà, Lưu Xương trùng điệp hoặc xung chiếu thì ứng nghiệm. Người sinh năm Tân Tỵ hoặc năm Tân, Nhâm, Kỷ, nếu đại hạn đi đến Thìn, Tuất, chắc chắn có tai họa về nước, gặp cát tinh, Lộc Mã, dù có cứu, cũng chủ nguy hiểm bất thường; thêm Sát, Hóa Kỵ càng hung.

Vũ Tham và Liêm Phá chia nhau thủ Mệnh Thân, có thể làm nhân viên kỹ thuật, ở Vượng địa có cát tinh cũng có thể phú quý, nhưng kết cục cũng không tốt đẹp; Hãm địa thêm Sát thì phá tổ bại gia, cả đời nghèo hèn. Gặp Hóa Kỵ, Kình Đà, cả đời tình cảm trắc trở. Vũ Tham, Liêm Sát thích hợp kinh doanh.

Vũ Khúc rất nhạy cảm với Tứ Hóa, sức mạnh tốt xấu tăng gấp bội.

▲Thích nhất Hóa Lộc:
Vừa có thể điều hòa tính cương liệt, cô độc của Vũ Khúc, lại vừa làm tăng ánh sáng, nâng cao năng lực làm việc, giỏi quản lý tài chính, có thể khởi nghiệp, nhiều cơ hội phát đạt, lợi cho kinh doanh, đầu tư càng lớn, tài lộc càng dồi dào, chắc chắn sẽ giàu có. Miếu Vượng lợi cho đầu tư mở rộng, kinh doanh có lợi, làm chính trị hiển danh; Hãm địa thì mọi việc không như ý; cung Thìn, Tuất không thích Hóa Lộc, vì Hóa Lộc làm cho Vũ Khúc khó phá vỡ sự kìm hãm của Thiên La Địa Võng, chỉ tăng thêm vất vả và phiền muộn. Thêm Sát tinh, kiếm tiền bằng nghề thủ công, kỹ nghệ. Đồng cung với Văn Khúc Hóa Kỵ, đầu tư chắc chắn sẽ thua lỗ, không đồng cung cũng chủ khuyết điểm nằm ở cung đó. Nữ mệnh gặp Hóa Lộc tuy giàu, nhưng tăng cơ hội độc thân.

▲Vũ Khúc cũng thích Hóa Quyền:
Tăng thêm sự kiên cường và tinh thần phấn đấu, tăng uy thế, tăng quyền về tài chính, hành động càng quyết đoán. Vũ Khúc bản thân đã chủ bạc tình, gặp Hóa Quyền càng nghiêm trọng, độc đoán, chuyên quyền, làm theo ý mình, không bị bất kỳ ảnh hưởng nào, kể cả chính trị, do đó lợi cho nghề võ và tài chính. Miếu Vượng thì không gì là không thuận lợi, chắc chắn nắm quyền lớn, quan võ vinh hiển, kinh doanh phát đạt, nhưng khá lao tâm khổ sức; Hãm địa thì hào nhoáng mà không thực tế. Nữ mệnh Vũ Khúc Hóa Quyền cũng không tốt, hôn nhân không thuận, hoặc không có duyên với con cái, nhưng trong nghề nghiệp có thể là nữ cường nhân.

▲Hóa Khoa, không chủ về khoa danh, chỉ chủ về danh tiếng:
Phạm vi truyền bá của danh tiếng nhỏ, phô trương lớn ngược lại có phiền muộn; có thể tăng cường trí mưu, năng lực quyết đoán, giảm sự võ đoán, lỗ mãng, lợi cho giới tài chính, tài vận ổn định, cải thiện sức khỏe; Miếu Vượng danh lợi đều có thể đạt được, văn võ đều thích hợp, kinh doanh có thể mở rộng sản xuất; Hãm địa bề ngoài hào nhoáng, bên trong trống rỗng, hư danh hư lợi. Nữ mệnh dễ bị người đã có gia đình theo đuổi.

▲Vũ Khúc kỵ nhất Hóa Kỵ:
Tài lộc và tuổi thọ không thể song toàn, cô độc hình khắc, lo âu, trắc trở, hoặc tài năng bị ghen ghét, phá sản, thất nghiệp, hoặc cơ thể bị tai họa, thương tích, công việc rất vất vả, và lao động không có kết quả; hành sự thiếu suy nghĩ, vì lỗ mãng mà gặp thất bại; nhiều thị phi, vì tài chính mà xảy ra tranh chấp, xoay vòng vốn khó khăn, lãng phí, tiêu tiền không có giới hạn mà đại phá bại; tình cảm, hôn nhân nhiều không thuận lợi, hoặc vì sắc tình mà phá sản; thời thơ ấu khó nuôi, nhiều bệnh tật, hơi thần kinh, dễ có thương tật, phẫu thuật. Thêm Sát, Thiên Hình, phòng tai nạn bất ngờ hoặc ung thư; thêm Kình Đà, vì tiền mà rút dao, hoặc dễ có tai nạn xe cộ, hình thương; thêm Hỏa Tinh, là cách Cô Quả, càng cô độc, hình khắc, nhiều tranh chấp tình cảm. Hãm địa thêm Sát càng nghiêm trọng, có điềm ngắn thọ. Nếu gặp Kình Đà kẹp, là cách cục hung nhất trong Đẩu Số, hoặc là tai họa hung hiểm, hoặc là phá sản, thất bại. Nữ mệnh gặp, tính tình hung ác, cực kỳ khắc chồng.

▲Nữ mệnh:
Rất bất lợi, giọng nói to, chủ cô quả, cô độc hình khắc, đoạt quyền của chồng, chồng thường không ở nhà, nếu cung Phu Thê có Thất Sát thủ thì càng thường xuyên một mình một bóng. Tính cách bảo thủ, cố chấp, đanh đá, hiếu thắng, nhưng bên trong vẫn là người có trái tim mềm yếu. Sao đơn thủ cung Mệnh, ở nhà thích nắm quyền, lấn át chồng, thiếu sự dịu dàng. Có chí lớn trong sự nghiệp, sau khi kết hôn cũng không thích ở nhà, thích ra ngoài làm việc, nếu ở nhà ngược lại chủ hôn nhân bất lợi. Miếu Vượng, có thể là phụ nữ quyền quý, thêm cát tinh sẽ trở thành nữ cường nhân; Hãm địa hoặc gặp Sát tinh xung phá thì cô độc, nghèo khổ, vất vả, khắc chồng khắc con, người thân chắc chắn có hình thương, và làm người không chính trực. Thêm Tứ Sát, hình khắc cực nặng, hôn nhân không thuận, sống ly biệt hoặc chết, đa phần luận là góa phụ. Thêm Xương, Khúc, Liêm, Diêu, Hãm, dâm loạn và hình khắc. Nếu cung Phu Thê có sao cát và ôn hòa, chồng có mệnh cứng (sao cường, vượng tọa Mệnh), hoặc chồng có thể nhường nhịn, tuy vợ đoạt quyền của chồng, nhưng hình khắc có thể tránh; nếu cung Phu Thê có sao hung và cương liệt, chồng có mệnh yếu, hoặc chồng không thể nhường nhịn, chắc chắn chủ sống ly biệt hoặc chết. Nên kết hôn muộn, tuổi chồng chênh lệch trên bảy tuổi, bản thân làm phụ nữ có sự nghiệp thì tốt hơn.

Các Tổ Hợp Sao Cụ Thể:

△ Cung Tý, Ngọ Vượng địa, Vũ Phủ đồng cung:
Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh, tài quan song mỹ. Lấy tính chất của sao Thiên Phủ làm chính. Mặt vuông tròn, màu vàng trắng, mày thanh mắt sáng, thân hình trung bình hơi cao, hơi mập, cường tráng. Sự nghiệp thích hợp làm tài chính, ngân hàng, kinh doanh, bác sĩ phẫu thuật...

Vũ Phủ đồng cung, là cách cục tốt, sự ôn hòa của Thiên Phủ có thể trung hòa tính cương liệt, lỗ mãng và cô khắc của Vũ Khúc, Vũ Khúc giỏi kiếm tiền, Thiên Phủ giỏi giữ tiền, vừa có thể kiếm tiền lại vừa giỏi quản lý tài chính, đa phần là quản lý; nhưng phải thấy Lộc, đặc biệt thích Vũ Khúc Hóa Lộc, tam phương thấy cũng được, mới chủ có khả năng kinh doanh lớn, lại phải không thấy Sát tinh, đặc biệt kỵ Không Kiếp đồng độ, mới chủ giỏi quản lý tài chính. Tính cách cương nhu vừa phải, ôn hòa, trung hậu, kiên cường và có chính kiến độc lập, xử lý công việc cẩn thận, chính trực, chính nghĩa, thích giúp đỡ người khác, khả năng diễn đạt và lập kế hoạch mạnh mẽ, có tài năng và năng lực tổ chức lãnh đạo, có dũng có mưu, có thể công có thể thủ, dễ thành đại sự; nóng nảy, lời nói không đi đôi với việc làm, tính hư vinh mạnh, thích nắm quyền. Không có Sát, cả đời sự nghiệp thuận lợi, cơm áo không lo, cuộc sống ổn định. Hội cát tinh, văn võ kiêm toàn, có thể sáng lập sự nghiệp lớn, mệnh cách rất cao, quyền cao chức trọng, không quý thì giàu, duyên với người thân tốt. Thêm Lộc Mã, có thể kinh doanh phát đạt, chắc chắn trở thành đại phú gia. Thêm Khôi Việt, không có Sát thì là quan chức thuế, có Sát thì là nhân viên kế toán. Thêm Tả Hữu thì được giúp đỡ lớn, quý hiển, nắm quyền. Thêm Xương Khúc tăng sự thông minh, tài năng, phát đạt. Gặp hung Sát tinh, thì cô độc, hình khắc, giàu mà bất nhân, gian xảo, phá tài hoặc vì tài mà bị cướp, dễ có tai họa. Cát hung lẫn lộn, bề ngoài ôn hòa, nội tâm gian xảo. Gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, quan cao lộc hậu. Gặp Hóa Kỵ, được Thiên Phủ giảm nhẹ, không luận là hung, lại thêm Sát thì là cách phản cục, tăng thêm tài năng và tinh thần tiến công, đại phú đại quý, nhưng dễ có thương vong. Sợ gặp Không Kiếp, phá tổ bại gia, sự nghiệp không thành, tài sản hao hụt hoặc bị cướp. Vũ Phủ cũng hợp với nữ mệnh, giỏi giang, có cát tinh chắc chắn phú quý hạnh phúc, thêm Sát thì không đẹp; kết hôn sớm bất lợi.

Ở cung Tý, có thọ, cương nhu tương tế, văn võ toàn tài, khả năng suy luận mạnh mẽ, giỏi kinh doanh sản xuất. Nếu hội Phá Tham (chỉ Phá Quân, Tham Lang chia nhau thủ cung Mệnh Thân), có tai họa nhảy sông tự tử. Ở cung Ngọ, là kim loại thành khí, quang minh chính đại, công danh hiển đạt, địa vị cao.

△ Cung Sửu, Mùi nhập Miếu, Vũ Tham đồng cung:
Người sinh năm Mậu, Tân đại quý, là cách Tài Quan. Tính chất của Vũ Khúc chiếm sáu phần, Tham Lang chiếm bốn phần. Mặt vuông tròn, hoặc dài, màu xanh trắng hoặc xanh vàng, xương mày cao lộ ra, thân hình trung bình cao, giọng nói hùng tráng, mạnh mẽ.

Vì tam phương đa phần là các sao có tính chất mạnh mẽ, tinh thần sáng tạo mạnh, tích cực tiến thủ, lòng ham muốn quyền lực lớn, có cát tinh chế ngự thì chỉ là ham muốn, không đến mức làm hại người khác, và có thể phát đạt; không có cát tinh chế ngự thì là tham vọng, làm hại người khác để lợi cho mình và gian xảo, không được lòng người.

Tính tình cương cường, có dũng có mưu, xử lý công việc linh hoạt, tích cực, siêng năng, quyết đoán, có魄 lực, thích nhanh chóng, thích giao tiếp, giỏi kinh doanh, thích tự do, không vì năm đấu gạo mà khom lưng, lao tâm khổ sức, đa phần không thể kế thừa nghiệp tổ tiên, phát triển ở nơi xa quê hoặc làm quân nhân thì có tiền đồ hơn; sự nghiệp ban đầu khó khăn sau dễ dàng, thời trẻ bất lợi, thời trẻ kinh doanh vất vả, sau 30 tuổi mới bắt đầu phát đạt, phát đột ngột; nếu phát đạt sớm thì có khuynh hướng thịnh cực tất suy, trung, vãn niên phá bại. Người này khá keo kiệt, duyên với người thân mỏng, có đào hoa, thích tửu sắc, keo kiệt, gian xảo, xu nịnh, hiếu thắng, nói một đằng làm một nẻo, ích kỷ, tham lam, làm hại người khác để lợi cho mình, thêm Sát càng nặng. Gặp Tử Phủ Lộc, Khôi, Việt, Phụ, Bật, Xương, Khúc, Nhật, Nguyệt thủ chiếu, hội kẹp, có thể giảm bớt sự vất vả, chắc chắn đại phú đại quý; với Lộc Mã giao trì, thì phát tài ở nơi xa; Khôi Việt ở đối cung hoặc kẹp, sự nghiệp nhiều cơ hội, có thể làm quan chức thuế; đại hạn gặp Khoa, Quyền, Lộc thì hiển đạt. Xương Khúc đồng cung, chuyển từ võ sang văn, có thể làm nhà hoạt động chính trị, nhưng khá ích kỷ; Văn Khúc đồng cung, người sinh năm Mậu, Kỷ, Tân lại gặp Hỏa Linh thủ chiếu, là tài năng của tướng soái, danh tiếng lẫy lừng, đại hạn gặp, nên phòng tai họa về nước. Thích nhất Hỏa, Linh đồng thủ, là “cách Hỏa Tham, Linh Tham”, phát triển ở nơi xa thì tốt hơn, phát tài bất ngờ (cách này thu nhập bất ngờ vẫn thuộc chính đáng, khác với tài lộc bất chính, đa phần là thương gia, quản lý), cũng chủ phú quý; không có Kình Đà, Hóa Kỵ phá cách, có thể uy trấn biên cương, quan võ vinh hiển; thêm cát tinh, Hóa cát càng là thượng cách, gặp Hóa Lộc mới chủ tài lộc dồi dào, gặp Tả Hữu, Khôi Việt chủ quý; người sinh năm Mậu, Kỷ, Canh, Tân thì quý, người sinh năm Quý thì phát đột ngột mà không bền. Hội Kình, Đà, Kỵ, phá cách mà biến thành tham vọng, phát đột ngột rồi phá đột ngột, đa phần là người làm các nghề thủ công, kỹ nghệ, bôn ba phiêu bạt, phúc không toàn vẹn; hội Kình Dương, nam cô độc, nữ góa bụa; không có cát tinh có Sát thì chủ yểu thọ, sẽ đắm chìm vào tửu sắc và vì tiền mà chết; Hóa Kỵ thêm Hình, Mã, tai nạn, thương tật. Không có cát tinh không thể phú quý phát đạt, hoặc phú quý mà không thể bền lâu.

Thích gặp Vũ Tham Hóa Lộc, là cách cục tốt. Tham Lang Hóa Lộc, cung Quan Tử Sát chắc chắn hội Lộc Tồn, khí thế lớn, tài lộc dồi dào, cuộc đời thay đổi lớn, thường có cơ hội tốt trong giao tiếp, cung Sửu tốt hơn. Vũ Khúc Hóa Lộc, Tham Lang Hóa Quyền, Kình Dương chắc chắn thủ chiếu, cung Quan Tử Sát cũng có Đà La, chí lớn trong sự nghiệp, thích lạm quyền, tuy phú quý nhưng gian xảo, nhiều tai họa. Gặp Vũ Khúc Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa, đều thành cách Khoa, Quyền, Lộc tốt đẹp, nhưng cũng chắc chắn hội Kình Đà, sau khi cạnh tranh và nỗ lực, có thể nắm thực quyền, tiếng tăm lẫy lừng, nhưng Thiên Tướng gặp Thiên Lương, Hóa Kỵ kẹp hoặc Kình Đà kẹp, phú quý không bằng cung Tý, Ngọ, không có Lục Cát thì nên ở vị trí thứ yếu, đại hạn gặp Sát Kỵ nặng thì không nên vọng động; gặp Hóa Khoa tốt hơn, có thể nắm thực quyền.

Vũ Tham đồng cung ở Sửu Mùi, gọi là ◇“Cách Vũ Tham Đồng Hành”, uy trấn biên cương. Nhật Nguyệt chắc chắn kẹp ở hai bên, do đó còn gọi là ◇“Cách Nhật Nguyệt Kẹp Mệnh”, nếu Nhật Nguyệt không thất hãm, như Nhật ở Dần, Nguyệt ở Tý kẹp Sửu, nhưng vì Tử Sát thủ cung Quan Lộc, phải tam phương thêm Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Lộc và đại hạn tốt mới có thể đại phú đại quý, là cách phát đột ngột. Thêm cát tinh, văn võ đều có thể, tài quan song mỹ, nhưng chủ ban đầu nghèo sau giàu. Nhật Nguyệt thất hãm, phản bối, như Nhật ở Thân, Nguyệt ở Ngọ kẹp Mùi, hư danh hư lợi, không quý, dù có phú quý, cũng phải trải qua gian khổ phấn đấu mới có được thành công, hoặc phú quý không thể bền lâu; thêm cát tinh thì tốt hơn. Thêm Sát tinh phá cách, càng vất vả mà sự nghiệp khó thành, nhiều nhất cũng chỉ là người bình thường.

Cung Sửu, Nhật Nguyệt Vượng kẹp, danh lợi song thu; người sinh năm Sửu, theo nghiệp võ lập chiến công. Cung Mùi, Nhật Nguyệt phản bối, sức mạnh phú quý không đủ, hư danh hư lợi, nhưng tiền bạc không thiếu; người sinh năm Mùi, theo nghiệp võ lập chiến công. Người sinh năm Giáp ở cung Sửu, người sinh năm Canh ở cung Mùi, gọi là “Cách Tọa Quý Hướng Quý” (Khôi Việt ở cung Mệnh và cung Thiên Di), tam phương lại có Khoa, Quyền, Lộc thì càng là thượng cách.

Phụ nữ thì là người đanh đá, hơi thần kinh, độ lượng nhỏ, keo kiệt, lời nói dối trá, tham lam vô độ, khi hào phóng là có mục đích cá nhân; không có Sát có cát tinh thì phú quý; thêm Kình Đà, Không Kiếp, Kỵ, hình khắc cực nặng.

△ Cung Dần, Thân đắc địa, Vũ Tướng đồng cung:
Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ, Canh, thêm cát tinh là cách Tài Quan. Cung Dần tốt hơn cung Thân. Lấy tính chất của sao Thiên Tướng làm chính. Mặt tròn hơi dài, màu xanh trắng hoặc vàng trắng, gò má hơi cao, thân hình trung bình, hoặc cao lớn và mập.

Vũ Tướng đồng cung, Vũ Khúc tính cương, Thiên Tướng tính nhu, ngoài cứng trong mềm, Kim Thủy tương sinh, trí dũng song toàn, học rộng tài cao, tính cách ôn hòa, trung hậu, xử sự linh hoạt, giàu tinh thần chính nghĩa và tình người, thích giúp đỡ người khác, thông minh, hiếu học, có mưu lược, phản ứng nhanh, làm việc cẩn thận, không thích phô trương, thích làm việc lớn, chí lớn trong sự nghiệp, có một nghề chuyên môn, giỏi kinh doanh, quản lý tài chính, đa phần đồng thời kinh doanh hai ngành nghề trở lên; không giỏi ăn nói, tham vọng lớn, kiêu ngạo, thích người khác nịnh bợ, tính chủ quan mạnh, không chịu thua, thích thể diện, độc đoán, chuyên quyền. Không lo cơm áo, khá chú trọng hưởng thụ cá nhân, thích tửu sắc, hôn nhân không hoàn hảo. Gặp cát tinh có thể phú quý. Gặp Xương Khúc, thông minh, khéo léo, xuất tướng nhập tướng (ý là chuyển từ quan võ sang quan văn), lại thêm Sát thì chỉ có chút thông minh vặt và nhiều nghề thủ công; đồng độ với Văn Khúc đơn tinh, lại thấy sao Đào hoa, chủ người nông nổi, không an phận. Thích gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, có tinh thần sáng tạo, cả đời nhiều động ít tĩnh, phát tài ở nơi xa, đa phần là thương gia giàu có, hội cát tinh càng tốt; gặp Hóa Kỵ vẫn có thể làm nhân viên kỹ thuật, gặp sao Không thì phá cách, tốt mà ẩn chứa hung hiểm, ban đầu phát đạt sau phá bại. Gặp Hóa Lộc, cách cục tốt, ban đầu làm thuê sau tự lập làm giàu, danh lợi song thu. Gặp Sát tinh thì không tốt, đặc biệt sợ Không, Kiếp, Kỵ, Đà... phá tổ bại nghiệp, tranh chấp tài chính, phá tài hoặc bị lừa gạt, thậm chí vì tiền mà mất mạng; Hỏa, Linh đồng cung chủ tàn tật, dễ có tranh chấp tài chính; Tứ Sát hội cùng vì tài mà bị cướp; hội Kình Đà, dễ có kiện tụng, hình phạt, và người này rất chủ quan; kỵ nhất Vũ Khúc Hóa Kỵ, Kình Đà kẹp, Hỏa Linh kẹp và Hình Kỵ kẹp, tà ác, tai ương, hình phạt, tàn tật. Thích hợp với các ngành nghề dịch vụ, không nên đứng đầu và làm người chỉ huy, có thể làm xuất khẩu, tư vấn, kỹ nghệ, công việc hành chính...; đối cung có Phá Quân mang Sát đến xung thì đa phần không thể làm quan lớn, việc lớn. Gặp Vũ Khúc Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa, đều thành cách Khoa, Quyền, Lộc tốt đẹp, tiếng tăm lẫy lừng, nhưng Thiên Tướng gặp Thiên Lương, Hóa Kỵ kẹp hoặc Kình Đà kẹp, phú quý không bằng cung Tý, Ngọ, không có Lục Cát thì nên ở vị trí thứ yếu, đại hạn gặp Sát Kỵ nặng thì không nên vọng động; gặp Hóa Khoa tốt hơn, có thể nắm thực quyền.

Người sinh năm Giáp, Kỷ, Canh, Quý, hội Tả Hữu và Xương Khúc, nắm giữ uy quyền, không bị phá cách có thể làm quan chức cấp tỉnh trở lên. Người sinh năm Giáp, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa Tam Kỳ Gia Hội, Lộc Mã giao trì, không có Sát phá, mệnh quý cực phẩm. Người sinh năm Canh, Quyền Lộc trùng phùng, Lộc Mã giao trì, phát tài ở nơi xa, phú quý cũng lớn. Người sinh năm Kỷ, Vũ Khúc Hóa Lộc, tài vượng đại phú.

Nữ mệnh, lương thiện, thuần khiết, có khả năng kinh doanh, kinh doanh phát tài, hoặc làm kế toán, không có Sát là mệnh quý phu nhân, đa phần chồng giàu có. Cát tinh thủ chiếu, vượng phu ích tử. Thêm Sát Kỵ, thần kinh, Kình Đà đồng cung thì khá xảo quyệt, giả dối.

◇ Cách Tử Phủ Triều Viên:
Cung Dần an Mệnh, hai cung Ngọ, Tuất có Tử Phủ đến chầu; cung Thân an Mệnh, hai cung Tý, Thìn có Tử Phủ đến chầu; là tượng vua viếng thăm thần, là cách cát; người sinh năm Giáp, Khoa, Quyền, Lộc và Lộc Tồn đến hội hợp, không có Sát phá, là mệnh quý cực phẩm. Phá Quân ở Dần hoặc Thân đối chiếu, cũng là thượng cách. Không có cát tinh thì bình thường. Thêm Tứ Sát, càng bình thường và nhiều bệnh tật.

△ Cung Mão, Dậu Lợi địa, Vũ Sát đồng cung:
Người sinh năm Ất, Tân, là cách Tài Quan. Người sinh năm Giáp phúc không bền lâu. Lấy tính chất của sao Thất Sát làm chính. Mặt dài, màu xanh trắng hoặc vàng trắng, mắt khá nhỏ, lông mày khá rậm, gò má cao, ở cung Mão thì mập, ở cung Dậu thì cao lớn. Thích hợp làm quan võ, xuất khẩu, bác sĩ phẫu thuật, mổ xẻ, giết mổ. Thích hợp nhất với các công việc liên quan đến kim loại sắc nhọn và lao động thể lực nặng, bình thường cũng nên tập thể dục nhiều, để hóa giải sát khí.

Vũ Sát đồng cung, Vũ Khúc chủ cô độc, Thất Sát chủ sát phạt, hai sao đều thuộc Kim, quá cương cứng. Tính cách cương cường, có gan có dũng, thông minh, có mưu lược, thẳng thắn, chính trực, có lòng đồng cảm, thích sáng tạo, làm việc hăng hái, rất quyết đoán, dứt khoát, hiệu suất cao; nhưng cố chấp, bướng bỉnh, độc đoán, chuyên quyền, không thích nói chuyện, kỳ quái, nóng nảy, hiếu thắng, thích tranh đấu, tham vọng và ham muốn rất lớn, có tính may rủi, thích đầu cơ mạo hiểm, để đạt được mục đích sẽ chiến đấu đến cùng, duyên với người thân mỏng, thời trẻ bất lợi, cả đời thăng trầm, phá tổ ly hương, nhiều hình thương, phá bại, công việc rất vất vả, thấy cát tinh cũng phải trải qua gian khổ mới thành công. Phải có Lục Cát, Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ chiếu mới thuận lợi mà phú quý, phát đột ngột, nếu không vì cô lập, không có người giúp đỡ mà phá bại. Thêm Tứ Sát, gian tà, phù phiếm, lỗ mãng, nóng nảy, thời thơ ấu khó nuôi, đổ máu, thương tật, bị đè nát, điện giật, thậm chí có tai họa giết người, yểu thọ; Tứ Sát lẫn lộn càng hung. “Vũ Sát Hỏa Linh đồng cung, nhân tài bị kiếp” (Vũ Sát Hỏa Linh đồng cung, vì tiền mà bị cướp), hội Hỏa Linh, có tranh chấp tiền bạc, hoặc vì tiền mà bị cướp. Thêm Kình Dương kèm Hỏa hoặc Linh, năm Hóa Kỵ có tai họa tù tội. “Vũ Khúc Thất Sát hội Kình Dương, nhân tài trì đao” (Vũ Khúc Thất Sát hội Kình Dương, vì tiền mà cầm dao): Mệnh gặp, đại hạn đến đây, dễ vì tranh chấp tài chính mà có hình ảnh cầm dao ẩu đả, hoặc có thương tật chân tay; lại thêm Hóa Kỵ hoặc các Sát tinh khác càng hung; thêm Bạch Hổ chắc chắn có tai họa hình sự, thương tật; Vũ Sát ở cung Dậu thủ Mệnh, gặp năm Canh, Lưu Kình đồng độ, cũng có hình ảnh này. Thêm Kình Dương và Thiên Hình, làm vệ sĩ hoặc côn đồ. Bản cung có Sát, không nên làm quân nhân, cảnh sát và các công việc nguy hiểm, dễ có tai nạn; bản cung không có Sát, tam phương có Sát, thì thích hợp làm quân nhân, cảnh sát. Gặp Hóa Lộc, chắc chắn hội Kình Đà, cung Tài Tham Lang Hóa Quyền, tổ hợp mạnh mẽ, khả năng quản lý rất mạnh, giỏi nắm bắt cơ hội, quyền cao lộc trọng, cung Mệnh không có Hỏa Linh thì thích hợp nhất làm quan võ. Gặp Hóa Quyền, chắc chắn hội Kình Đà, sự nghiệp tuy tốt, cũng dễ vì sự nghiệp mà phát tài, nhưng thích lạm quyền, phòng kiện tụng và tai họa bệnh tật, nữ mệnh hôn nhân bất lợi. Gặp Hóa Khoa, chắc chắn hội Kình Đà, cũng là cách Khoa, Quyền, Lộc tốt đẹp, cương nhu tương tế, cạnh tranh có lợi, nhưng bất lợi cho cha. Gặp Vũ Khúc Hóa Kỵ, tính tình càng nóng nảy, hành vi quá khích, nhiều thất bại, phá bại, và quá cương dễ gãy, dễ có gãy xương, phẫu thuật, bệnh răng, tai nạn bất ngờ, dễ có ung thư phổi, ung thư ruột hoặc tai nạn xe cộ..., thêm Sát càng hung.

Ở cung Mão, vì Kim khắc Mộc cung, dám yêu dám hận, lãng mạn, phát triển ở nơi xa, tuy chí hướng cao xa, nhưng sự nghiệp nhiều trở ngại, và dễ vì tiền mà gây họa; hội tụ ác Sát, Hình, Kỵ, Phá, Liêm, là người phá tổ bại gia, và có nguy cơ bị cây đè, sét đánh, tai nạn bất ngờ; thêm Sát thì đa phần bị đè chết. Ở cung Dậu, hai sao Kim nhập cung Kim, càng cương cứng, quá cương dễ gãy, nhiều tai họa, thương tích. Nữ mệnh tính cương, có khí chất đàn ông, hôn nhân nhiều trắc trở, sẽ chèn ép chồng; thêm Kình Đà dâm hoặc hèn.

△ Cung Thìn, Tuất nhập Miếu, Vũ Phủ đồng cung:
Người sinh năm Giáp, Kỷ là cách Tài Quan. Cung Thìn, người sinh năm Quý, Canh phú quý, người sinh năm Giáp giàu có; cung Tuất, người sinh năm Giáp phú quý, người sinh năm Kỷ đại phú. Người sinh năm Thìn ở cung Thìn, người sinh năm Tuất ở cung Tuất, theo nghiệp võ lập quân công. Mặt vuông tròn, màu xanh trắng hoặc xanh vàng, tóc xoăn, lông mày khá rậm, thân hình trung bình hoặc gầy và cao, cường tráng. Thích hợp làm công chức, tài chính, doanh nghiệp, kỹ thuật.

Vũ Khúc nhập Thiên La Địa Võng ở cung Thìn, Tuất, Thổ sinh Kim, tính cương khắc bị chế ngự mà ngược lại tốt, tính cách thẳng thắn, thông minh đa tài, ôn hòa, trung hậu, có魄 lực, chịu khó phấn đấu, nhưng làm việc thiếu lòng kiên trì, học nhiều nhưng không tinh thông, thời trẻ bất lợi, thành công muộn, sau trung niên mới phát đạt. Thêm Lục Cát tinh có uy danh, phát đột ngột, thành công đột ngột; thêm Xương Khúc, văn võ toàn tài, không có Sát thì xuất tướng nhập tướng, chuyển từ võ sang văn; thêm Khôi Việt, không có Sát thì là quan chức thuế hoặc nhiều cơ hội thành công; lại thêm Kình Đà thì phát đột ngột rồi phá đột ngột. Gặp Tứ Sát, tranh chấp tài chính nhiều, tiền bạc bị cướp. Thấy Kình Đà, thời trẻ trắc trở, nhiều bệnh tật. Thêm Đà La, tham lam vô độ, lừa gạt, cướp giật. Gặp Không Kiếp, Hỏa Linh, tính phản nghịch mạnh, thành bại thất thường. Xương, Đà, Linh hội tụ, đại phá bại, đoản mệnh. Nữ mệnh, vì Thất Sát ở cung Phu Thê, thường xuyên một mình một bóng, hình khắc hoặc ly hôn, thêm Sát xung chiếu, hình khắc càng nặng, nhiều trắc trở, dễ sa ngã.

Gặp Hóa Lộc, đối cung Tham Lang Hóa Quyền, cung Tài có Lộc Tồn thủ chiếu, tài lộc vượng, nhưng nhập Thiên La Địa Võng, thiếu chút lực sáng tạo, ham hưởng thụ. Thích nhất Hóa Quyền, chắc chắn hội Lộc Tồn và Hóa Khoa, có tinh thần phấn đấu tiến thủ, sau khi trải qua gian nan phấn đấu, có được danh tiếng, sau đó sẽ có sự phát triển lớn. Gặp Hóa Kỵ tuy có tinh thần tiến thủ, nhưng vất vả và thời trẻ bất lợi, nhiều tranh chấp tài chính và tai họa bệnh tật. Gặp Hóa Khoa, cũng là cách Khoa, Quyền, Lộc tốt đẹp, nhưng lực sáng tạo không đủ, khó có sự phát triển lớn.

Đối cung Tham Lang, gặp Hỏa, Linh, không có các Sát tinh khác thì quan võ lẫm liệt, phát đạt muộn; nếu thêm Kình Đà và Hóa Kỵ, thì yểu thọ hoặc tàn tật.

◇ Cách Tướng Tinh Đắc Địa:
Vũ Khúc tọa Mệnh, người sinh năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, an Mệnh ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì đúng. An Mệnh ở Thìn, Tuất, là thượng cách; an Mệnh ở Sửu, Mùi thì kém hơn. Nếu không ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì càng kém hơn. Cũng phải thấy Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt và các cát tinh khác, thì phú quý hiển hách và bền lâu. Câu quyết rằng: “Vũ Khúc miếu viên, uy danh hiển hách” (Vũ Khúc ở cung Miếu, uy danh lẫy lừng). Thích hợp với người sinh ra ở phía Tây Bắc càng tốt.

◇“Vũ Khúc cư Tuất, Hợi, tối phạ Thái Âm phùng Tham Lang” (Vũ Khúc ở Tuất, Hợi, sợ nhất Thái Âm gặp Tham Lang):
Vũ Khúc ở Tuất, Hợi thủ Mệnh, tam phương thấy Thái Âm, Tham Lang, Hóa Kỵ thêm Sát, không tốt, chắc chắn chủ thời trẻ bất lợi, phá bại nhiều tai họa. Nếu thấy Hỏa Tham, Linh Tham xung chiếu cũng chủ phú quý, người sinh năm Giáp, Kỷ hợp cách.

△ Cung Tỵ, Hợi Hòa bình, Vũ Phá đồng cung:
Người sinh năm Nhâm, Mậu là cách Tài Quan. Vũ Khúc nhập cung nhàn. Mặt dài tròn hoặc vuông tròn, màu xanh trắng hoặc xanh vàng, mắt to mày xếch, thô kệch. Thích hợp làm công chức, tài chính, văn nghệ, nhạc cụ, kỹ nghệ, kinh doanh.

Vũ Phá đồng cung, Vũ Khúc cương liệt, cô độc, Phá Quân bôn ba, phá hoại, hai sao đồng cung nên tinh thần trống rỗng, tuy cương cường, quyết đoán, nhưng dễ gặp thất bại, khổ sở vì thất bại và biến cố gia đình. Tính cách trở nên cương liệt, nóng nảy hơn, khá lãng phí, thích thể diện, có nhiều ý tưởng, lời nói phù phiếm, tính tình kỳ quái, không hòa đồng, người thân phản bội, nhiều thị phi, biến cố gia đình nhiều, hôn nhân bất lợi, hiếu thắng, không chịu thua, táo bạo, liều lĩnh, cố chấp, không nghe ý kiến người khác, thích mạo hiểm đầu cơ, có tính cách của con bạc, lý tưởng quá cao, chú trọng lợi ích trước mắt, làm việc thiếu suy nghĩ và kế hoạch lâu dài, dễ xúc động, liều lĩnh, do đó dẫn đến thất bại; khá thẳng thắn, không câu nệ tiểu tiết, có mưu lược, tài năng, phản ứng nhanh nhạy, siêng năng, tiến thủ. Không giữ được nghiệp tổ tiên, thời trẻ phá tổ ly hương, tay trắng lập nghiệp, sống bằng nghề khéo léo, phiêu bạt, vất vả, thành bại thất thường, ban đầu thất bại sau thành công, trung và vãn niên tốt hơn. Đúng như câu: “Vũ Phá tương ngộ nan hiển quý” (Vũ Phá gặp nhau khó hiển quý). Gặp cát tinh, tích cực tiến thủ thì vãn niên có thể có thành tựu nhỏ; thêm Khôi Việt, làm quan chức thuế, thêm Hóa Quyền càng đúng, gặp Khôi Việt ở đối cung hoặc kẹp cũng vậy; hội Tả Hữu, được giúp đỡ lớn, giảm bớt vất vả; hội Xương Khúc, hình khắc, vất vả, là học giả thanh cao, nghèo khó, tức là Nho sinh nghèo, hội Văn Xương chủ vất vả, hội Văn Khúc chủ nghèo khó, nhưng vẫn chủ thông minh, có tài năng khéo léo và chuyên môn, nên phát triển về văn hóa, giáo dục, kỹ nghệ. Vũ Phá Xương Khúc bốn sao hội tụ ở Mệnh Thân, Miếu Vượng không có Sát có thể giàu, Hãm địa có điềm thất bại. Hội Sát, Hình, Kỵ, gian xảo, bị đả kích và thất bại nặng nề hơn, cả đời tiền đến rồi lại đi, tiền đến tay rồi thành không, nên sống bằng nghề thủ công; kỵ nhất Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, phá tổ bại nghiệp khó hiển quý, còn phòng kiện tụng, thị phi; gặp Kình Đà, thương tật, tàn tật; thêm Đà La, xảo quyệt, giả dối, lừa gạt, cướp giật, không bị thương tật thì có tai họa hình sự; thấy Hóa Kỵ, thường vì quyết sách sai lầm mà thất bại; gặp Không Kiếp, phá bại, nghèo khó, nên theo tôn giáo; Sát thêm Kỵ, phòng tai nạn bất ngờ, chết yểu. Vũ Khúc Hóa Lộc, cung Quan Tham Lang Hóa Quyền, lực sáng tạo rất mạnh, cũng chịu khó phấn đấu, nhưng cung Tài không theo kịp, cung Mệnh nếu thêm Đà La thì cơ thể bất lợi, dễ vì cơ thể hoặc quan hệ hôn nhân mà khó tụ tài. Phá Quân Hóa Lộc, chắc chắn hội Sát, cung Quan Tham Lang Hóa Kỵ, cả đời nhiều thất bại, sau trung niên thất bại đặc biệt nhiều, biến động nhiều mà không lý tưởng, thiếu sự giúp đỡ, cực kỳ lao tâm khổ sức, nhưng vẫn có thu nhập nhất định. Phá Quân Hóa Quyền, tam phương hội Kình Đà, cung Tài Liêm Trinh Hóa Lộc, giỏi quản lý tài chính, kiếm tiền, tham vọng kinh doanh lớn nhưng quá mệt mỏi, nên làm ngành dịch vụ, nếu làm việc vì cung Phụ Mẫu Hóa Kỵ thì quan hệ với cấp trên kém. Vũ Khúc Hóa Quyền, chắc chắn hội Kình Đà, biến động rất lớn, giảm khả năng quản lý tài chính, khá thích hợp với ngành dịch vụ ăn uống, bản cung không có Sát cũng có thể làm quân nhân, cảnh sát, quan võ, mang Sát có thể làm bác sĩ phẫu thuật, mổ xẻ, giết mổ.

Không có Sát Kỵ mà thấy Lộc Tồn, Hóa Lộc, hội Lục Cát, hoặc Hóa Quyền và hội Tả Hữu, có thể thích ứng với mọi môi trường và sáng lập cục diện, có thành tựu, đặc biệt là trong thời loạn lạc càng có thể dựa vào sự đầu cơ, trục lợi mà phát tài, nhưng đa phần không có kết cục tốt đẹp. Gặp Lộc, Mã, tuy có thể phát tài ở nơi xa, nhưng nam thì lãng mạn, nữ thì dâm đãng.

Ở Hợi, quan hệ tốt hơn, thời trẻ bất lợi, nhiều thị phi, thăng trầm, nên kinh doanh, thêm Sát là người có kỹ nghệ, tài lộc chỉ là thoáng qua; người sinh năm Quý, có thể phát đạt, nhưng cả đời nhiều trắc trở, thị phi, kiện tụng, hoặc không được chết yên. Ở Tỵ, tính đa nghi, thích đầu cơ, nhiều phiêu bạt, thất bại từ Đông sang Tây, xa hoa lãng phí, ném tiền qua cửa sổ, thêm Sát, sống bằng nghề kỹ nghệ, tiền đến rồi lại đi.

Nữ mệnh, tính cương, cô độc hình khắc, giỏi giang, là phụ nữ có sự nghiệp, lo sự nghiệp mà không lo gia đình, lấn át chồng, khắc con, hôn nhân không tốt đẹp. Thêm Sát thì nóng nảy, không hiền, đa phần là góa phụ.

Sự Nghiệp Của Vũ Khúc:

Doanh nghiệp công nghiệp, khai khoáng, gia công kim loại, kỹ thuật cơ khí, quân nhân, cảnh sát, võ thuật, công chức, tài chính, kinh doanh đầu tư (gặp Hóa Kỵ thì không). Với Phá Quân đồng cung có thể làm bác sĩ thú y, thợ săn. Với Thất Sát đồng cung có thể làm bác sĩ phẫu thuật, quân nhân, cảnh sát... Thêm Sát, Hóa Kỵ, chỉ có thể làm nông, mục, nhân viên kỹ thuật...

Vũ Khúc Trong Các Lĩnh Vực Khác:

Trong con người:
Người kinh doanh, chính trị gia, nhân viên tài chính, cơ khí, vận động viên, quân nhân, cảnh sát.

Trong sự việc:
Tài vận, kinh tế, tài chính, võ thuật, quân sự, chiến tranh, chiến lược, kinh doanh, tài năng, tích cực tiến thủ, ẩu đả, lực xung kích mạnh mẽ.

Trong cơ thể:
Mũi, gò má, gân cốt, khớp, phổi, khí quản, da, tóc.

Trong vật chất:
Vũ khí, vàng bạc, tiền xu, chứng khoán, kim khí, dụng cụ kim loại, kim cương, ngọc khí, dụng cụ võ thuật, thịt bò, vật có góc cạnh.

Trong địa lý:
Phương Nam cung Mùi, là doanh trại quân đội, pháo đài, chiến trường, tổ chức tài chính, đồn cảnh sát, nhà của quân nhân, cửa hàng, chợ, gò đất nhỏ, đồi nhỏ, miếu, đền, chùa tháp, ống khói, nhà của góa phụ, nơi đất đai hoặc nhà cửa không bằng phẳng, không gọn gàng, không theo quy tắc.

Trong thiên tượng:
Mùa thu, gió lạnh, sương tuyết, sấm sét kèm mưa.

Về số:
Tài chính là bảy, quân sự là sáu, các cái khác là bốn hoặc chín.

Câu Quyết Cho Vũ Khúc Nhập Nam Mệnh:
Vũ Khúc thủ Mệnh cát tinh vây, phúc lộc hơn người nổi danh hay. Nếu gặp Phá Sát đến xung phá, dù tiền nhiều cũng thành không.

Câu Quyết Cho Vũ Khúc Nhập Nữ Mệnh:
Nữ mệnh Vũ Khúc chí khí hùng, Tả Hữu Lộc gặp đẹp vô cùng. Nếu gặp ác Sát cuối cùng có phá, hoặc yểu thọ hoặc hôn nhân hung.

Nguồn: Blog 360Doc
Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ