THÁI VI PHÚ KÈM CHÚ GIẢI
Lộc Tồn gặp xung phá, cát xứ tàng hung:
Cung Thân, Mệnh gặp Lộc Tồn hoặc Tam phương có Hóa Lộc lại bị Hóa Kỵ đến xung phá chủ về hung họa. Nếu hạn chưa đến vị trí Lộc, hung tinh hội tụ cũng chủ về hung họa.
Thiên Mã gặp Không Vong, một đời bôn tẩu:
Nếu người sinh năm Giáp có Triệt Lộ, Không Vong (Thiên Không) tọa ở 2 cung Thân, Dậu mà an Mệnh tại cung Thân chủ về người một đời bôn tẩu, nên xuất gia tu đạo mới yên.
Sinh phùng bại địa, phát dã hư hoa:
Người Mệnh Thủy an Mệnh tại cung Tỵ là tuyệt địa, nhưng có Kim cũng tọa ở Tỵ thì không sao, vì được hóa giải như mẹ đến cứu con. Phàm tọa ở cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi là Tứ Tuyệt lại là Tứ Sinh.
Tuyệt xứ phùng sinh, sinh hoa bất bại:
Sao đến chỗ miếu vượng, lại xem sinh khắc; Mệnh tọa ở cung mạnh, quan sát rõ sự chế hóa.
Ví dụ, người Mệnh Thủy, mộ khố tọa ở cung Thìn, nếu cùng độ với cung Tài Bạch là tài khố. Cùng độ với cung Quan Lộc là quan khố, cùng độ với Lộc Tồn là thiên khố, cùng độ với hao, sát là không khố. Cùng độ với Thiên Di là kiếp khố. Phàm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Tứ Mộ khố. Hay cũng có thể dùng nạp âm để luận.
Thái Âm, Thái Dương tối kỵ phản bối:
Ví như Thái Dương tọa ở cung Tuất, Dậu, Hợi, Tý, Sửu; Thái Âm tọa ở cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi đều là quay lưng (phản bối), nhưng cần phải xem thượng huyền hay hạ huyền. Thái Âm ở hạ huyền, ngày Vọng là cát lợi; ở hạ huyền ngày Hối là hung họa. Nếu Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại cung Mệnh thì cần phải xem thêm giờ sinh của người đó. Ngày sinh ưa Thái Dương, tháng sinh ưa Thái Âm mới có thể luận họa phúc.
Lộc, Mã ưa nhất giao trì:
Giáp Lộc tọa ở cung Dần mà Giáp Tý, Thìn, Ngọ cũng ở Dần, gặp được là đắc địa nên gọi là Lộc, Mã giao trì.
Không Vong đắc dụng, Thiên Không khẩn yếu:
Ví dụ, cung Thân, Mệnh có Kim không tắc minh, Hỏa không tắc phát. Đại, tiểu hạn gặp 2 sao này có thể luận về phúc. Nếu là Thủy không tắc phiếm, Mộc không tắc chiết, Thổ không tắc hãm chủ về hung họa.
Nếu gặp bại địa, có sao phù trợ sẽ có thành công lớn.
Cung Mệnh tọa ở bại địa lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc phù trợ là tốt.
Tử Vi, Thiên Phủ hội hợp có tác dụng phò tá:
Mệnh gặp Tử Vi, Thiên Phủ lại được Tả Phù, Hữu Bật thủ chiếu, chủ một đời giầu sang, phú quý.
Thất Sát, Phá Quân theo Dương Nhẫn, Linh Tinh bạo ngược:
Cung Thân, Mệnh gặp Thất Sát, Phá Quân lại có Dương Nhẫn, Linh Tinh thủ chiếu có thể chế hóa.
Các sao cát đến chỗ hung chủ về hung họa, sao hung gặp chỗ cát cũng chủ về hung họa.
Tam phương ở cung Thân, Mệnh có nhiều sao cát, ít sao hung tất cát lợi; gặp nhiều sao hung, ít sao cát tất hung họa. Nhưng cần phải xem xét các sao hung ở vị trí đắc địa hay thất hãm và quan hệ chế hóa sinh khắc giữa chúng để định họa phúc.
Tả Phù, Hữu Bật kẹp Tử Vi là thượng cách, Đào Hoa phạm chủ dâm tà:
Cung Thân, Mệnh có Tử Vi, Tham Lang đồng cung, nam nữ dâm tà, gian xảo. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật kẹp Tử Vi thì Tham Lang bị chế hóa không thể luận như thế.
Quần thần khánh hội, tài giỏi trị quốc:
Ví như Tử Vi tọa Mệnh, lại được Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc kẹp; Thiên Phủ được Thiên Đồng, Thiên Lương tương trợ là cách cục Quần thần khánh hội. Mệnh gặp cách cục này chủ về phú quý. Nhưng có Kim tinh và 4 sao Hình, Kỵ cùng độ là cách cục đầy tớ dối chủ, bề tôi dối vua, chủ về tai họa như Mệnh của An Lộc Sơn.
Thiên Khôi, Thiên Việt đồng hành cư ở chỗ thai phù; Lộc củng giáp Mệnh có Mệnh phú quý:
Nếu có Thiên Khôi, Thiên Việt tọa ở cung Thân, Mệnh lại có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn Xương, Văn Khúc củng chiếu chủ về mệnh phú quý. Nhưng có Thiên Hình, Hóa Kỵ tương xung chủ về mệnh bình thường, nên xuất gia đi tu.
Thái Âm, Thái Dương giáp cung Tài Bạch:
Nếu không có quyền thế thì cũng giầu sang.
Mã đầu đới tiễn, trấn thủ biên cương:
An Mệnh tại cung Ngọ, gặp Thiên Đồng, Tham Lang, Dương Nhẫn thì người sinh năm Bính, Mậu tốt đẹp. Tuy có Dương Nhẫn tọa Mệnh nhưng cũng vẫn đẹp, có mệnh phú quý chỉ tiếc là không được lâu dài.
Hình tù giáp ấn chủ về kiện tụng, ngục hình:
Cung Thân, Mệnh có Thiên Tướng lại bị Dương Nhẫn, Liêm Trinh kẹp chủ về thị phi, kiện tụng, lại chịu hình phạt, cuộc đời không thể phát đạt, chỉ nên xuất gia đi tu.
Thiện ấm triều cương, nhân từ:
Thiên Cơ, Thiên Lương tọa Thân, Mệnh ở 2 cung Thìn, Tuất lại có cát tinh tương trợ chủ về mệnh phú quý. Thêm Thiên Hình, Hóa Kỵ, Đại Hao, Thất Sát nên xuất gia đi tu.
Quý nhân tọa chỗ quý, tài lộc hiển quý:
Cung Thân, Mệnh có quý nhân, lại có cát tinh như Hóa Quyền, Hóa Lộc đến tương trợ chủ về mệnh phú quý. Hạn gặp nó cũng phát phúc.
Tài tinh tọa ở cung Tài Bạch, giầu sang phú quý:
Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc tọa ở cung Tài Bạch lại có Hóa Quyền, Lộc Tồn hội tụ chủ về giầu có. Đại, tiểu hạn gặp cách cục này cũng chủ về giầu lớn.
Thái Dương tọa ở cung Ngọ gọi là Nhật Lệ Trung Thiên, chủ về người quyền quý, giầu có:
Cung Thân, Mệnh tọa ở cung Ngọ, gặp Thái Dương, người sinh vào ban ngày năm Canh, Tân thì phú quý song toàn. Mệnh nữ gặp cách cục này, vượng phu ích tử, được phong tặng lên hàng phu nhân.
Thái Âm tọa ở cung Tý, gọi là Thủy Trừng Quế Ngạc, chức vị cao sang là người trung lương:
Cung Thân, Mệnh tọa ở cung Tý gặp Thái Âm, người sinh vào ban đêm năm Bính, Đinh có phú quý song toàn, một đời hoàn mỹ.
Văn Xương, Đại Hao tọa ở cung Dần, Mão là cách cục Chúng Thủy Triều Đông:
Cung Thân, Mệnh tọa ở cung Dần, Mão gặp Văn Xương, Văn Khúc, Phá Quân lại có Hình, Sát xung phá, một đời nhiều bất an lo sợ. Hạn đến chỗ này, gặp cát tinh thì tất bình hòa, gặp hung tinh tất nguy hiểm, một đời vất vả, phí tâm phí sức.
Thái Âm, Thái Dương tọa thủ không bằng chiếu hội, có phúc ấm tụ nên bình yên:
Thái Âm, Thái Dương tọa thủ cung Thân, Mệnh, tuy có cát tinh hội tụ nhưng cũng không hoàn mỹ. Nếu gặp hung tinh tất gặp hung tai. Nếu là tam hợp thủ Mệnh lại có cát tinh hội chiếu là tốt. Phúc ấm tức là Thiên Lương, Thiên Đồng tọa cung Thân, Mệnh gặp cát tinh sẽ không phải lo lắng, gặp Hình, Kỵ cũng như vậy.
Tham Lang cư ở cung Hợi, Tý, thanh danh như hoa trôi trên nước:
Cung Thân, Mệnh tọa ở cung Hợi, Tý gặp Tham Lang và cát tinh chủ về cát lợi. Nếu gặp Hình, Kỵ, Mệnh nam phong lưu, phiêu bạt mà Mệnh nữ có số làm kỹ nữ.
Thiên Hình gặp Tham Lang được gọi là Phong lưu thái trượng:
Nếu Tham Lang, Dương Nhẫn tọa Thân, Mệnh ở cung Dần, là người thông minh, chủ về phong lưu. Nếu gặp cung nhàn tất sẽ bình hòa. Cung Dần không có Dương Nhẫn hành đến mà chỉ có Đà La hành đến, người học cần phải xét kỹ điểm này.
Thất Sát, Liêm Trinh đồng vị là Lộ thượng mai thi; Phá Quân, ám tinh hội tụ, dựng mộ trong nước:
Cung Thân, Mệnh gặp 2 sao này, lại thêm Hóa Kỵ, Hao, Sát cũng đoán định như trên. Hoặc tọa ở cung Thiên Di cũng luận đoán tương tự. Ám tinh (Cự Môn) tọa cũng như vậy.
Lộc Tồn tọa cung Nô Bộc, tuy làm quan nhưng cũng phải bôn tẩu tha hương:
Cung Thân, Mệnh có các sao bình hòa, cung Nô Bộc lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền là tốt đẹp nhưng sẽ vất vả.
Tử Vi gặp hung tinh, tuy được tốt đẹp mà tâm địa bất chính:
Tử Vi tọa thủ cung Thân, Mệnh gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Hình, Hóa Kỵ đồng vị, tuy cát lợi nhưng tâm địa bất chính.
Tử Vi tọa Mệnh là Kim dư phù ngự liên, có các văn tinh tọa ở cung Quan Lộc được gọi là Y cẩm nhã thiên hương.
Tử Vi tọa cung Mệnh, lại có cát tinh hội chiếu chủ về người nắm vững quyền lớn. Văn Xương, Văn Khúc tọa cung Quan Lộc chủ về tốt đẹp, tọa cung Phúc Đức cũng như vậy.
Thái Dương hội Văn Xương ở cung Quan Lộc, là người quyền quý đứng đầu bách quan trong triều.
Thái Dương hội Văn Khúc ở cung Quan Lộc, lại gặp cát tinh chủ về quyền quý, làm quan tới chức tể tướng.
Thái Dương hội Văn Khúc ở cung Phu Thê, thi cử đỗ đạt, có tài văn chương:
Thái Dương, Văn Khúc đồng cung ở cung Phu Thê, lại có cát tinh tương trợ, hạn đến chỗ này, Mệnh nam thi cử đỗ đạt, Mệnh nữ sang trọng lại được phong tặng.
Lộc Tồn tọa thủ cung Điền Trạch, Tài Bạch chủ về của cải dồi dào:
Lộc Tồn tọa thủ ở cung Điền Trạch, Tài Bạch chủ về giàu lớn.
Tài tinh, Ấm tinh tọa thủ ở cung Thiên Di, tất làm Mệnh giàu có:
Tài tinh là Vũ Khúc, Ấm tinh là Thiên Lương, 2 sao này hoặc một trong hai sao Hóa Quyền, Hóa Lộc hội với cát tinh tọa cung Thiên Di là thương nhân giàu có. Nếu thêm Thiên Hình, Hóa Kỵ, Thất Sát hội tụ chủ về Mệnh bình thường.
Thất Sát tọa ở chỗ bại địa, chủ về yểu Mệnh như Nhan Hồi:
Mệnh tọa cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi gặp Thất Sát, Hình, Kỵ lại gặp thêm hung tinh tuy có cát tinh hợp chiếu nhưng đến hạn tất hung hiểm.
Hao Tinh tọa ở cung Quan Lộc, chủ về phận bần cùng, khốn khổ:
Nếu có hao tinh tọa ở cung Quan Lộc, lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ; người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất tọa ở cung Mệnh; người sinh năm Tỵ, Dậu, Sửu tọa Mệnh ở cung Dậu; người sinh năm Hợi, Mão, Mùi tọa Mệnh ở cung Mão; người sinh năm Thân, Tý, Thìn tọa Mệnh ở cung Tý cũng như vậy.
Tham Lang hội với cung vượng, mệnh đầu trộm đuôi cướp:
Hao tinh hội với Tham Lang, thủ cung Thân, Mệnh, Quan Lộc chủ về người bần hàn, là phường đầu trộm đuôi cướp.
Hóa Kỵ, ám tinh đồng cung tọa Mệnh, Tật Ách, chủ khốn cùng, vất vả:
Cung Thân, Mệnh, Tật Ách gặp Cự Môn, Dương Nhẫn, Đà La chủ về người bần hàn, đau yếu, bệnh tật, phá bại tổ nghiệp, bôn ba vất vả.
Thiên Hình, Thất Sát hội với Liêm Trinh ở cung Quan Lộc tất chịu ngục hình:
Thiên Hình, Thất Sát, Liêm Trinh tọa thủ tại cung Quan Lộc, đại, tiểu hạn, lưu niên đến đó, nếu không gặp tai nạn thì cũng chịu ngục hình.
Quan Phù giáp Thiên Hình, Thất Sát tọa Thiên Di, kết hôn xa quê:
Nếu Quan Phù và Thiên Hình, Thất Sát tọa cung Thiên Di, Thái Tuế của tiểu hạn đi đến vị trí này tất rời xa quê hương, kết hôn xa nhà.
Theo: Thiệu Vỹ Hoa
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh