By Tử Vi Chân Cơ| 11:54 25/10/2025|
Bài Viết Sưu Tầm

Tham Lang Tinh Trong 12 Cung

Tham Lang có hai thuộc tính rõ ràng: ngoại ngũ hành là Giáp Mộc, nội ngũ hành là Quý Thủy. Là sao thứ nhất của Bắc Đẩu, tính Mộc đại diện cho tuổi thọ, tài tinh, khởi đầu của sự giáo hóa; tính Thủy đại diện cho đào hoa, dục vọng, nhân duyên, tâm tư. Tham Lang hóa khí thành đào hoa, đồng thời cũng là tiêu chuẩn. Đây là một ngôi sao rất đáng nghiên cứu. Nó có thể mang phúc, cũng có thể gây họa, mang tính chất triết lý sâu sắc; có thể sinh, có thể diệt, một sinh một diệt chính là bức tranh của đời người.

Xét về Quý Thủy liên quan đến dục vọng dâm dục, nó lại là nguồn gốc tạo ra sự sống, sau đó nối tiếp với Giáp Mộc, là khởi đầu của sự giáo hóa, giai đoạn khai sáng cho trẻ thơ. Giáp Mộc cũng chủ về tư tưởng thuần phác, dòng suy nghĩ nguyên thủy cơ bản, nên bao hàm ý nghĩa về nguyên liệu thô, giáo dục sơ cấp, sự sống, sự phát triển.

Từ Quý ở cuối thiên can quay về Giáp ở đầu thiên can, có thể ví như sự khởi đầu của một chu kỳ tiếp nối khác. Nó là hình ảnh gần gũi nhất của con người và cuộc đời; nếu con người không có hy vọng, làm sao có ý chí cầu sinh? Dục vọng lớn hay nhỏ, chính hay tà, luôn cần phải tồn tại. Không có dục vọng thì không có con người, cũng không có cuộc sống.

Tham Lang cũng là sao động, tâm động thì thân cũng động, con người bị dục vọng dẫn dắt mà dao động, vừa mất mát vừa sáng tạo, vừa làm phúc vừa gây họa. Điều này khiến ta không khỏi nghĩ đến chân lý “phúc họa khấp phục” và mối quan hệ giữa phá hoại và xây dựng. Tham Lang là thần của mọi dục vọng: vật dục, sắc dục, tư dục, cầu tri dục, cầu sinh dục, cầu phúc dục… đều thuộc về nó.

Vì sao Tham Lang khiến người ta cảm thấy không phải sao tốt? Vì “việc tốt không ra khỏi cửa, việc xấu truyền ngàn dặm”. Điều tốt thường khó được chú ý, còn điều xấu lại rất nổi bật. Ví dụ, cùng là dục vọng, cầu tri dục thì âm thầm nghiên cứu, ít ai biết, nhưng dâm dục một khi bộc lộ, người ta sẽ bỏ qua cầu tri dục của bạn mà gán bạn vào loại tà dâm. Tham Lang trong số mệnh thường vui với chuyện phóng đãng, đó là đặc tính của Quý Thủy. Về tài thì thuộc tài thiên, lại thích thuật thần tiên, cũng mang tâm lý cờ bạc.

Hình tính:
Nước da xanh trắng hoặc vàng trắng, nam mệnh có vẻ ngoài nam tính, nữ mệnh thì diễm lệ. Thân hình đều thuộc dạng trung bình, là người theo chủ nghĩa lý tưởng hoặc cầu toàn. Không câu nệ tiểu tiết, phóng khoáng, cuộc sống đa sắc màu, thích ăn uống, yêu đời sống đêm, giỏi giao tiếp ứng酬.

Nói năng lưu loát, làm việc nhanh nhẹn, không ngại khó nhọc, dám kiếm dám tiêu. Hiểu ý người, lại biết điều khiển người. Thích ca hát, giỏi ca hát, lại ham mê học thuật thần tiên. Người trong ngành biểu diễn thích xem bói, tính Tham Lang rất rõ ràng. Tình cảm không ổn định, phức tạp, có bệnh yêu rộng. Tính tình dễ gần, đặc biệt quan tâm đến người khác giới, nhất là khi vào các cung Thủy (Hợi, Tý), mang tính “thủy tính dương hoa”.

Khi hóa kỵ thì ham cờ bạc, không kiểm soát được với người khác giới, nhiều mộng tưởng hão huyền, tính nóng vội mà không thành việc. Học rộng nhưng không tinh, tài nghệ đều biết nhưng không sâu.

Hỷ kỵ:
Thích hội Hỏa Tinh, thành “Hỏa Tham cách”, hội Linh Tinh thành “Linh Tham cách”. Có xung lực, sức bùng nổ mạnh, chủ danh lợi, nhưng danh lớn hơn lợi. Đồng thời, cơ hội thường đột ngột đến. Thích hội Triệt Không, ngược lại có thể hướng chính, lợi cho nữ mệnh. Triệt Không vừa hay khắc chế được nhược điểm của Tham Lang, đưa về đường ngay.

Thích hóa lộc, chủ trường thọ, lộc ăn uống, nhân duyên tốt. Hóa lộc, hóa quyền đều chủ tài phát ngang, thường có chuyện ăn uống giao tế, hưởng phúc đào hoa. Hóa lộc thì người khác mời bạn, hóa quyền thì bạn mời người khác, đồng thời hóa quyền chủ đào hoa mạnh, duyên khác giới dày.
Kỵ vào cung Thủy (Hợi, Tý), thành “phiếm thủy đào hoa”, Tý nghiêm trọng hơn Hợi; kỵ hội Dương Đà, gặp một yêu một, gặp hai yêu cả đôi, kiểu Đăng Đồ Tử.

Kỵ hóa kỵ, mộng tưởng kỳ lạ, có phúc không biết hưởng, cứ mơ điều không thể. Kỵ Văn Xương, Văn Khúc, thích khoe khoang, chân đạp mây, không thực tế. Kỵ Dương Đà hóa kỵ, mặt mày tàn tật; thêm Thiên Hình thì vì sắc mà phạm tội. Chỉ cần hội một trong Thiên Hình, Dương, Đà, hóa kỵ, đều chủ kiện tụng.

Nữ mệnh kỵ hội Dương, Đà, Thiên Diêu, Hồng Loan, Hàm Trì, chủ sóng gió tình cảm. Kỵ hội Phá Quân, hoặc phân thủ Mệnh, Thân, chủ đào hoa; nam mệnh mê hoa say rượu, nữ mệnh kiểu “sinh Trương thục Ngụy”. Tam hợp gặp Tả Hữu, Khôi Việt, Tam Đài, Bát Tọa thì đỡ hơn.

Tương quan về các cung khác:

Cung Huynh Đệ:
Trong anh em có người mang tính Tham Lang, hoặc một người có tính Giáp Mộc, người kia có tính Quý Thủy. Anh em nên sống riêng, ở lâu dễ sinh hiềm khích. Có anh em khác mẹ hoặc khác cha. Trong anh em có người không nghe lời cha mẹ, hoặc bất đồng ý kiến, vì bất hòa mà rời nhà. Do Tham Lang quản chế Thiên Tướng, Tham Lang ở Huynh Đệ thì Thiên Tướng chắc chắn ở cung Phụ Mẫu, anh em muốn quản cha mẹ, chẳng phải trời đất đảo lộn sao? Dĩ nhiên, điều này chỉ biểu thị ý kiến anh em trái với cha mẹ, không chịu nhẫn nhịn, dẫn đến tâm lý và hành vi phản kháng.

Cung Phu Thê:
Tham Lang ở Phu Thê chủ đào hoa, tình cảm vợ chồng không ổn định. Đồng cung với Tử Vi, vợ/chồng giỏi giao tiếp, nói năng lưu loát. Nữ mệnh giúp chồng nhưng khó kiểm soát; nam mệnh thương vợ nhưng thường xây tổ ấm bên ngoài. Đồng cung với Vũ Khúc, vợ/chồng tính mạnh, hôn nhân nhiều sóng gió, không nên cưới sớm. Đồng cung với Liêm Trinh, vợ/chồng đẹp, không nên cưới sớm. Thêm sát tinh, dễ tái hôn.

Cung Tử Tức:
Con cái có tính Tham Lang, cá tính mạnh, hiếu thắng, thích chơi đùa, hiếu động, dễ thay đổi, dục vọng cao.

Cung Tài Bạch:
Thích tiền, bất chấp tất cả vì tiền, thái độ trái ngược với Thiên Đồng. Là tài từ người khác giới, tài từ giải trí. Thích đồng cung với Vũ Khúc, cả hai đều chủ tài, Vũ Khúc chế được ác tính của Tham Lang, nhưng cách này phát muộn.

Không thích hóa kỵ, hóa kỵ thì hao tổn, chi nhiều hơn thu, mộng tưởng kiếm tiền.

Cung Tật Ách:
Tham Lang thuộc dương Mộc, âm Thủy, chủ gan, thận, bệnh đào hoa, và bệnh tim do thận gây ra. Lại chủ gan mạnh, khí xung gan, gan sưng, mật yếu, đầu choáng, hoảng sợ. Ngoài ra, chủ bệnh nghi, khó chữa, bác sĩ không tìm ra nguồn bệnh.

Cung Thiên Di:
Thích thể hiện, yêu kích thích, ưa điều mới lạ. Thích ra ngoài chạy nhảy, tìm cảm giác mạnh, hoạt động với người khác giới. Ở ngoài duyên khác giới tốt, thích tiếp xúc khác giới. Thêm sát tinh, bôn ba vất vả.

Cung Nô Bộc (Giao Hữu):
Giao du rộng, bạn bè ăn uống, cờ bạc, chơi bời đều biết, phóng túng thì là bạn tốt, bình tĩnh nghĩ lại thì chẳng có tri kỷ. Thuộc hạ không đắc lực, thêm sát tinh thì nhiều biến động.

Cung Quan Lộc (Sự Nghiệp):
Đa biến động, hợp với ngành giải trí, vận tải, làm đẹp. Cần戒ở chỗ tham. Thích Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh nhập, mới có thể khai sáng.

Cung Điền Trạch:
Chủ không có gia sản tổ tiên, hoặc sớm năm ít nhà đất. Đồng cung với Vũ Khúc, muộn tự mua. Hoặc đồng cung với hóa quyền, hóa lộc cũng vậy. Nếu Hỏa, Linh đồng cung, cố định có gia sản để giữ, lại tự tạo được, nhưng cần chú ý họa hỏa. Gần nhà có quán ăn, cầu, cây lớn, miếu, đồn cảnh sát, nơi công cộng thì hợp cách.

Cung Phúc Đức:
Là người cầu toàn, hiếu thắng, nhiều dục vọng, có khẩu phúc. Nhưng vẫn rất lý trí, lý trí vượt tình cảm, vì Tham Lang ở Phúc Đức thì cung Mệnh chắc chắn có Thiên Phủ tọa thủ, Thiên Phủ áp được Tham Lang.

Nhưng Tham Lang không được hóa kỵ, hóa kỵ thì tham lam vô độ, càng lý tưởng hóa, điều thực hiện được càng ít.

Cung Phụ Mẫu:
Tình cảm cha mẹ phức tạp, bản thân ít duyên với mẹ, vì Tham Lang ở Phụ Mẫu thì Thái Âm chắc chắn tọa Mệnh, Thái Âm tọa Mệnh gọi là đoạt tinh của mẹ.

Nguồn: Blog Ziweicn
Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ