Thống Nhất Các Vấn Đề Cần Giải Đáp
Mục Thống nhất các vấn đề cần giải đáp được biên soạn từ tháng 8 năm Dân quốc thứ 79 nhưng do một vài nguyên nhân nên tác phẩm đã ngừng xuất bản một thời gian. Sau này, tác giả đã nhận được thư thắc mắc và yêu cầu tái bản tác phẩm của rất nhiều quý độc giả. Do đó, xin có lời giải đáp chung như sau. Năm đó về vấn đề này, thầy dạy của tác giả đã viết một bài thơ, quý vị độc giả có thể cùng tham khảo: "Mệnh há năng cải, vận thượng khả y, chẩn đoán bệnh hầu, phối hợp thời cơ, hữu duyên nan quá, phủ tác vô ích, cấm thu kim tiền, phụng tổ doãn hứa". Hơn 15 năm đã trôi qua mà ý thơ vẫn khó giải. Năm ngoái, tác giả có đến chùa Thiếu Lâm, may mắn gặp lại bậc huynh trưởng. Nhớ lại lời thầy từng dạy khi người còn sống rằng, sau năm Hạ Nguyên Giáp Tý, huynh đệ sẽ gặp lại nhau. Nhờ đó, đã hiểu tận tường ý nghĩa của bài thơ trên, Mệnh không thể thay đổi nhưng vận thì có thể. Việc này cũng giống như xem bệnh vậy, để chữa khỏi bệnh thì phải dùng thuốc, dùng sao lưu động để thay đổi đấu pháp. Đồng thời, cũng cần phải xem đương sự có duyên với bản thân người toán mệnh hay không. Trang giấy có hạn, không tiện nói nhiều, mong quý độc giả lượng thứ.
1. KHI NÀO NÊN KHỞI NGHIỆP HOẶC MƯU CHỨC?
Đại hạn có Thiên can Hóa Quyền nhập vào tiểu hạn, lưu niên, Thái Tuế có Thiên can Hóa Quyền; hoặc nhập vào tam hợp của tiểu hạn, chủ về năm này có thể bắt đầu khởi nghiệp hoặc mưu chức thành công. Tam phương của tiểu hạn gặp đại hạn có Thiên can Hóa Quyền hoặc tiểu hạn, lưu niên, Thái Tuế có Thiên can Hóa Quyền, nếu là đơn Hóa Quyền mà lưu niên, Thái Tuế hoặc nhị hạn có Thiên can Hóa Kỵ nhập hoặc xung chiếu cung Quan Lộc ở tiểu hạn, chủ về năm này sự nghiệp hoặc mưu chức gặ nhiều trở ngại hoặc không có thực quyền. Nếu được cũng chỉ là hữu danh vô thực mà thôi.
2. THI CỬ CÓ ĐỖ ĐẠT HAY KHÔNG?
Thiên can của đại hạn Hóa Khoa, hoặc Thiên can của tiểu hạn, Thái Tuế Hóa Khoa nhập vào cung Quan Lộc ở tiểu hạn, hoặc tam phương của tiểu hạn chủ về năm này thi cử thành công đỗ đạt. Nếu tiểu hạn của cung Quan Lộc có 2 hoặc 3 sao trở lên Hóa Khoa, ở chỗ tam phương của tiểu hạn lại thấy Hóa Khoa hoặc Hóa Quyền tất năm nay thi cử đỗ đạt. Nếu tiểu hạn của cung Quan Lộc chỉ có 1 Hóa Khoa mà Thiên can của lưu niên Thái Tuế lại Hóa Kỵ nhập bản mệnh hoặc đại hạn của cung Quan Lộc tất năm này thi cử khó khăn, gặp trở ngại và ít có hy vọng. Nếu ở chỗ tam phương của tiểu hạn có từ 2 Hóa Khoa trở lên (không tính Thiên can của năm sinh Hóa Khoa) mà Thiên can Thái Tuế năm này Hóa Kỵ, tuy chúng nhập bản mệnh hoặc đại hạn của cung Quan Lộc nhưng vẫn chủ về thi cử đỗ đạt.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐẨU SỐ TAM BÀN
Cái gọi là đẩu số tam bàn tức chỉ tam bàn thiên, địa, nhân. Thiên bàn ý chỉ bản mệnh bàn, địa bàn là đại hạn bàn, nhân bàn là lưu niên bàn. Nếu lấy đại hạn bàn là thiên bàn, ắt lưu niên bàn là địa bàn, lưu nguyệt bàn là thiên bàn. Lại coi như niên bàn là thiên bàn thì lưu nguyệt bàn là địa bàn, lưu nhật bàn là nhân bàn. Vận dụng tam bàn: Lấy nhân bàn ứng với thiên bàn để biết việc xảy ra, xét rõ địa bàn mà hiểu biết thế sự. Lấy nhân ứng với thiên là thiên nhân hợp nhất, xét thêm địa bàn là tam tài đồng dụng.
4. PHƯƠNG PHÁP XEM CUNG VỊ ĐỐI NHAU
Vấn đề này tương đối phức tạp, để người học có thể tiện lĩnh hội, chúng tôi xin được giới thiệu giản lược như sau: Cái gọi là cung tương hỗ ý chỉ là mối quan hệ tứ hóa tương hỗ giữa 12 cung. Lấy Thiên Can tứ hóa của cung Mệnh làm chuẩn, phối hợp với 11 cung còn lại. Hai cung có tình trạng hóa nhập, hóa xuất tức đã thể hiện can tứ hóa của cung này có thể xét trên 2 phương diện: Thứ nhất, lấy mệnh bàn làm thể, 12 cung làm dụng thì cung chủ sự sẽ làm thể, các cung khác theo đó mà thay đổi. Ví dụ như luận về cung Tử Tức, lấy cung này làm mệnh thì cung Tài Bạch là anh, cung Phu Thê là cha. Thứ 2, nếu biết vận dụng linh hoạt tất sẽ hiểu rõ mối quan hệ của các cung như lòng bàn tay, thậm chí, ngay cả những sự vật nhỏ nhặt nhất cũng có thể đoán biết hết được.
5. ĐẨU SỐ DỰ ĐOÁN XU THẾ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Đây là một vấn đề tương đối phức tạp được rất nhiều quý vị độc giả quan tâm. Có rất nhiều phương pháp dự đoán về xu thế của thị trường chứng khoán và đương nhiên đẩu số cũng là một trong những phương pháp đó. Để biết phương pháp nào là tốt nhất cũng rất khó nói. Điều này phụ thuộc vào quá trình tu dưỡng và tố chất nội lực của các chuyên gia phân tích đối với mỗi phương pháp mà có sự khác nhau. Đặc biệt, với thị trường chứng khoán, các chuyên gia phân tích đều tán thành với những quy tắc chung. Đầu tiên cần chú trọng phân tích kỹ lưỡng các loại chỉ số cổ phiếu. Thứ 2, về mặt khí số, đó là khí số tiên thiên của mệnh lý, dùng sao Tứ Hóa của đẩu số để phân tích, lựa chọn cổ phiếu. Ví như, sao Tứ Hóa trong năm Tỵ của bản mệnh là Vũ Khúc - Hóa Lộc, Tham Lang - Hóa Quyền, Thiên Lương - Hóa Khoa và Văn Khúc - Hóa Kỵ. Trong đó, Vũ Khúc tượng trưng cho tài chính tiền tệ, vốn. Tham Lang tượng trưng cho đầu tư. Vì thế, khí số này chủ về đầu tư cổ phiếu giá ít biến động, sau sẽ có khả năng tăng mạnh. Đây là lý luận mang tính nguyên tắc nhưng có một điểm quan trọng, đó là cần phải kết hợp với khí số tài vận của mệnh bàn bản thân để dự đoán. Nếu không có sự phối hợp hài hòa sẽ dẫn đến tình trạng nhất thành bất biến. Hiểu rõ vấn đề này thì bản thân có thể dễ dàng lựa chọn hướng đi cho mình.
6. DỰ ĐOÁN NHỮNG TAI NGUY TRONG CUỘC ĐỜI
Thứ nhất, cung Phúc Đức ở đại hạn gặp Không vong lại không có Thọ tinh, nếu chỗ tam hợp của cung Mệnh ở đại hạn có Địa Không, Địa Kiếp, Dương Nhẫn, Đà La hội hợp xung phá chủ về mệnh gặp nguy khó.
Thứ 2, Hóa Kỵ của bản mệnh hoặc cung Thiên Di bay đến nhập vào 1 cung khác rồi lại chuyển Kỵ đến một đại hạn nào đó.
Thứ 3, lưu niên của đại hạn gặp Thất Sát trùng phùng hoặc gặp Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc, Cự Môn, Dương Nhẫn, Thiên Hình hội hợp củng chiếu.
Thứ 4, cung Điền Trạch ở đại hạn nào đó có Phá Quân, Thiên Can một cung ở đại hạn Hóa Kỵ nhập vào cung Điền Trạch ở hạn này hoặc cung Điền Trạch của bản mệnh. Hoặc cung Thiên Di ở một đại hạn nào đó có Phá Quân, đặc biệt là có Hóa Kỵ đến xung phá cung Mệnh, chủ về tai họa bất ngờ đưa đến.
Thứ 5, lưu niên của Dương Nhẫn không ưa xung phá đại hạn, cung đối diện của Đẩu Quân có Hóa Kỵ xung phá thì lưu niên này dễ xảy ra nhiều chuyện tai ương.
7. PHÒNG TRÁNH TAI NẠN HỎA HOẠN
Thứ nhất, cung Điền Trạch ở đại hạn có Hỏa Tinh độc thủ, hoặc năm này, cung Mệnh vừa ở đại hạn, vừa ở tiểu hạn, hoặc năm này cung Điền Trạch ở tiểu hạn có Hỏa Tinh ắt khó tránh tai nạn hỏa hoạn.
Thứ 2, cung Điền Trạch ở đại hạn có Cự Môn, Dương Nhẫn, lại thêm cung Điền Trạch ở tiểu hạn có Văn Xương - Hóa Kỵ hoặc Liêm Trinh, Thất Sát hội với Bạch Hổ hoặc cung Điền Trạch ở tiểu hạn Hóa Kỵ, cung đối diện có Liêm Trinh, Thất Sát hội với Bạch Hổ, ắt chủ về tai nạn hỏa hoạn.
Thứ 3, cung Điền Trạch ở tiểu hạn có Thái Dương - Hóa Kỵ lạc hãm, Liêm Trinh - Hóa Kỵ gặp Thất Sát, có Hỏa Tinh hoặc Hỏa Tinh độc thủ (thêm Lộc Tồn) cũng chủ về tai nạn hỏa hoạn, nên thận trọng phòng tránh, tránh để hỏa hoạn phát sinh.
8. HỢP TÁC KINH DOANH
Thứ nhất, có thể dựa vào các sao ở cung Nô Bộc của bản mệnh để phán đoán. Các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Liêm Trinh hội với sát, kỵ và Thiên Can của cung này Hóa Kỵ có nhập vào các cung: Tài Bạch, Thiên Di của đại hạn hay không.
Thứ 2, sự cát hung của các sao trong cung Nô Bộc ở đại hạn và Thiên Can cung này Hóa Kỵ có nhập cung Tài Bạch, Thiên Di ở đại hạn hay không.
Nếu nhập bản mệnh Thái Tuế hoặc nhập cung Tài Bạch, Thiên Di chủ về bị người khác làm tốn tài hao của. Nếu muốn biết đó là người như thế nào, cần dựa vào thuộc tiêu của cung lạc hãm (ví như dùng thuộc tiêu Sửu, Ngọ mà đoán định).
Thứ 3, nên xem các vượng tinh ở cung tiểu hạn, cung Tài Bạch ở tiểu hạn đều có cát tinh thì việc hợp tác kinh doanh nhất định sẽ có kết quả tốt.
9. XEM VỀ VẬN MỆNH CON CÁI
Trước tiên cần phải xem cung Tử Tức trong năm này có các sát tinh, kỵ tinh hội hợp hay không. Sau đó, xem thêm cung Tật Ách của cung Tử Tức ở năm này có nhiều hung tinh hội hợp hay không. Đồng thời xem thêm lưu niên của các kỵ tinh Dương Nhẫn, Đà La và đại hạn của Hỏa Tinh, Dương Nhẫn, Đà La, nếu tất thảy hung tinh hội hợp sẽ chủ về tai họa. Cung Tật Ách của cung Tử Tức bản mệnh nếu có Thiên Can năm sinh Hóa Kỵ, lại gặp Thất Sát chủ về con cái có người yểu mệnh hoặc sinh mà không nuôi. Tam hợp của cung Tử Tức ở đại hạn có nhiều hung tinh, lưu niên Hóa Kỵ và Bạch Hổ của lưu niên xung phá hoặc nhập cung Tử Tức của bản thân mệnh chủ về hạn này con cái gặp tai họa, bệnh tật hoặc tính mạng gặp nguy khó.
10. PHƯƠNG PHÁP XEM SẼ SINH CON NĂM NÀO?
Khi Hóa Lộc của Đẩu Quân lưu niên nhập cung Tử Tức hoặc nhập cung Tử Tức của cung Phu Thê chủ về sinh con. Hoặc Đẩu Quân của lưu niên Hóa Kỵ nhập cung Tử Tức, lại chuyển Kỵ nhập cung Phu Thê của Tử Tức, hoặc nhập cung Tử Tức của cung con, có thể khởi cung Phu Thê của bản mệnh từ bảng Ngũ hổ tuần, coi cung Phu Thê là cung Mệnh, lấy cung Tử Tức của cung Phu Thê Hóa Lộc hoặc Hóa Khoa nhập vào cung Tử Tức của bản mệnh, cũng chủ về việc sinh con.
11. PHÁN ĐOÁN GẶP CHUYỆN KIỆN TỤNG, NGỤC HÌNH
Cung Quan Lộc Hóa Kỵ nhập cung Phụ Mẫu, sau lại chuyển Kỵ nhập cung Mệnh; hoặc cung Quan Lộc Hóa Kỵ nhập cung Mệnh, lại chuyển Kỵ nhập cung Quan Lộc; hoặc cung Quan Lộc Hóa Kỵ nhập cung Thiên Di, lại chuyển Kỵ nhập cung Mệnh; hoặc cung Quan Lộc Hóa Kỵ nhập cung Tài Bạch, lại chuyển Kỵ nhập cung Quan Lộc; hoặc cung Quan Lộc Hóa Kỵ nhập cung Điền Trạch, lại chuyển Kỵ nhập cung Quan Lộc. Bản mệnh nên chú ý hóa khí của cung Quan Lộc. Nếu hóa khí đại cát chỉ chủ về sự nghiệp đại bại chứ không nhất định gặp kiện tụng. Ví như có hung trong cát cũng chủ về kiện tụng. Nếu lưu niên có sát tinh, Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Quán Sách, Quan Phù tất sẽ gặp họa kiện tụng, ngục hình nặng.
12. SAO ĐÀO HOA
Sao Đào Hoa ý chỉ các sao Hàm Trì, Thiên Diêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Tham Lang, Liêm Trinh, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn. Tác dụng phát sinh của những sao này như thế nào cần phải xem khi Đẩu Quân và lưu niên hành đến Hàm Trì, Thiên Diêu, Hồng Loan và Thiên Hỷ. Hoặc xem Tứ Hóa (Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Kỵ) của lưu niên Đẩu Quân. Nếu có Hóa Lộc hành đến cung Phu Thê ở đại hạn hoặc cung Phu Thê của bản mệnh tất chủ về Đào Hoa. Thứ 2, cung Phu Thê ở đại hạn hoặc cung Phu Thê ở bản mệnh đến vận mà gặp các sao Đào Hoa cũng chủ về tình cảm luyến ái và kết hôn. Hoặc khi cung Phu Thê của Đẩu Quân lưu niên có Hóa Lộc nhập cung Phu Thê của đại hạn cũng chủ về năm đó kết hôn. Nhưng nếu như cung Phu Thê của Đẩu Quân lưu niên trực tiếp Hóa Kỵ nhập cung Phu Thê của bản mệnh sẽ chủ về kết hôn khó thành. Đồng thời cần phải chú ý: Thứ nhất, Hồng Loan nhập cung Thân, Mệnh. Thứ 2, Thái Tiểu tiểu hạn gặp Hồng Loan hoặc cung Phu Thê của bản mệnh. Thứ 3, Hồng Loan tọa chỗ lạc hãm không ưa gặp sát tinh.
13. MỆNH NỮ CÓ THAM LANG TỌA MỆNH CÓ PHẢI LÀ NGƯỜI HIẾU SẮC, ƯA NGOẠI TÌNH HAY KHÔNG?
Thực tế không hẳn là như vậy, cần phải xem cung vị tọa thủ có các sao phụ tá hay không, điều này có ảnh hưởng quan trọng đến sự thay đổi của bản mệnh. Xét trên nguyên tắc, sao Tham Lang cũng là sao Đào Hoa, nếu tọa chính Mệnh, ở Tam phương có Thất Sát, Phá Quân hội hợp là đầu mối của sự biến hóa. Với nữ giới, nếu sống ở xã hội phong kiến cũ sẽ không thích hợp làm chủ gia đình, vì thời đại này nam giới mới là người làm chủ gia đình mà mệnh lý cũng không ưa luận giải như vậy. Nữ giới sống ở thời hiện đại không những được bình đẳng bình quyền, thậm chí có nhiều ưu thế hơn. Hơn nữa, nếu mệnh bàn được phối hợp hài hòa chủ về người phụ nữ mạnh mẽ, tài năng và học thức sánh ngang nam giới.
14. CÁC SAO LƯU NIÊN TƯỚNG TIỀN VÀ LƯU NIÊN TUẾ TIỀN, TÊN SAO VÀ SỐ LƯỢNG CÁC PHƯƠNG PHÁP AN SAO
Sao và phương pháp an sao đều là cố định, không thể thay đổi, tác dụng cát hung của nó chỉ ảnh hưởng ở lưu niên chứ không ảnh hưởng cả đời người. Vì thế, Thiên Can, Địa Chi của lưu niên khác nhau nên vị trí của các sao cũng khác nhau. Nếu không chú ý sẽ làm mất đi tính chuẩn xác của phương pháp an sao.
Trang giấy có hạn, chỉ có thể nêu giản lược, kính mong quý độc giả lượng thứ.
Nguồn Thiên Tinh Đẩu Số
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)