Tôi Học Tử Vi: Cung Mệnh, Thân & Cung Nhị Hợp
KINH NGHIỆM TỬ VI CỦA CỤ THIÊN LƯƠNG
* Giải đoán ý nghĩa cung Nhị Hợp đối với các cung Mệnh & Thân
* Nếu những cung Nhị Hợp xấu hay tốt so với cung Mệnh & Thân
Trần Việt Sơn trình bày
Tóm tắt kỳ trước:
- 12 cung trên lá số chia ra những bộ ba tam hợp là:
Tị, Dậu, Sửu: thế Kim
Thân, Tí, Thìn: thế Thủy
Hợi, Mão, Mùi: thế Mộc
Dần, Ngọ, Tuất: thế Hỏa
(Muốn ghi nhớ, cứ trong bộ ba nào có một cung chính là hành nào, thì bộ ba thuộc hành đó. Như Dần, Ngọ, Tuất có cung Ngọ là chính Hỏa, vậy đó là thế tam hợp Hỏa).
- Các cung Mệnh và Thân nằm trong một bộ Tam Hợp thuộc Hành nào đó, đem so với cung Nhị Hợp thuộc bộ ba có Hành khác, đem so hai Hành thì biết là cung Mệnh Thân sinh cho cung Nhị Hợp, hay cung Nhị Hợp sinh cho Mệnh hay Thân, do đấy mà giải đoán được một nét quan trọng trong cuộc đời.
- Cách cung Mệnh và Thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các cung: Bào, Tử, Tật, Nô, Điền, Phụ. Và bao giờ cũng sinh nhau chứ không có khắc. Hoặc là cung Mệnh, Thân sinh cho cung Nhị Hợp (sinh xuất hoặc là cung Nhị Hợp sinh cho Mệnh hay Thân (sinh nhập).
- Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã nêu lên một số trường hợp của cung Mệnh sinh xuất hay sinh nhập với cung Nhị Hợp: Bào, Tử, Tật, Nô, Điền, Phụ. Trong giai phẩm này, chúng tôi xin tổng hợp các cách giải đoán.
Nếu là Mệnh hay nếu là Thân:
Mệnh ứng vào trọn cuộc đời.
Thân ứng vào lúc tuổi lớn.
Nếu là Mệnh sinh xuất hay sinh nhập với cung Nhị Hợp sự giải đoán theo cung Nhị Hợp đó ứng vào trọn cuộc đời.
Nếu là Thân sinh xuất hay sinh nhập với cung Nhị Hợp, sự giải đoán theo cung Nhị Hợp ứng vào đương số ở tuổi lớn.
Mệnh, Thân và cung Bào:
Thế của Mệnh, Thân sinh cho cung Bào nhị hợp: đương số tán ra cho anh em, chăm sóc anh em, hay ít nhất là biết lo lắng đến anh em. Thế của cung Bào nhị hợp sinh cho cung Mệnh hay Thân: anh em của đương số tuy giúp, chăm sóc cho đương số, hay là lo lắng cho đương số.
Mệnh, Thân và cung Tử Tức:
Thế của Mệnh, Thân sinh cho cung Tử Tức nhị hợp: đương số chăm sóc nhiều cho con cái, lo cho con cái đủ chuyện, đủ thứ.
Thế của cung Tử Tức nhị hợp sinh cho Mênh, Thân: con cái của đương số chăm sóc, lo lắng nhiều cho đương số. Nói cách khác, đương số được hưởng tốt vì có con hiếu tử.
Mệnh, Thân và cung Tật Ách:
Thế của Mệnh, Thân có hành sinh cho cung Tật Ách nhị hợp: đương số mất nhiều sức lực vì Tật Ách, phải bận tâm nhiều; vóc người tiêu hao vì Tật Ách (vì thế đương số thường là gầy ốm).
Ngược lại cũng tương tự vậy: cung Tật Ách nhị hợp sinh cho Mệnh hay Thân, tức là đương số được Tật Ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều về Tật Ách.
Mệnh, Thân và cung Nô Bộc:
Thế của Mệnh, Thân sinh cho cung Nô Bộc nhị hợp: đương số tán ra cho bè bạn và người làm, tức là đương số chăm sóc, lo toan cho bạn bè người làm.
Cung Nô Bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh, Thân: đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng chăm sóc, lo toan cho đương số.
Mệnh, Thân và cung Điền Trạch:
Thế của Mệnh, Thân sinh cho cung Điền Trạch nhị hợp: đương số phải lo toan, thắc mắc, bận tâm nhiều Điền Trạch, phải đuổi theo các vấn đề về Điền Trạch đến một người, gặp những bực mình, có thể tán tài, có thể kiện tụng.
Cung Điền Trạch nhị hợp sinh cho Mệnh, Thân: đương số được sảng khoái, an ổn về vấn đề Điền Trạch, có nhà cửa đất đai và được an vui.
Mệnh, Thân và cung Phụ Mẫu:
Thế của Mệnh, Thân sinh cho cung Phụ Mẫu nhị hợp: đương số biết lo toan, chăm sóc, hết sức để tâm vào việc phục vụ cha mẹ (tức là đương số là người con có hiếu).
Cung Phụ Mẫu nhị hợp sinh cho Mệnh, Thân: đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc.
Trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu (chúng tôi có đăng cùng số giai phẩm này), cụ Thiên Lương có viết: "Còn nội cảnh của Mệnh Thân (nhị hợp, ta thấy Mệnh ở Mùi là cảnh trí sinh xuất cho Bào; Thân ở Tị sinh xuất cho Phụ Mẫu. Người này có đầu óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh, chị, em, chứ không phải vì được nội tướng giỏi, quán xuyến gia đình đảm đang (Thiên Tướng đắc địa ở Thê) mà râu quặp, đành là nể (Thân cư Thê).
Chúng ta nhìn sự bố trí các cung, thấy Mệnh tại Mùi thuộc tam hợp Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc; Bào tại Ngọ thuộc Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa; Mộc sinh Hỏa, vậy Mệnh của đương số là người hỗ trợ cho Bào, giúp đỡ, lo lắng cho anh chị em.
Thân tại Thê ở Tị, thuộc Tị Dậu Sửu là Kim; Phụ tại nhị hợp ở Thân, thuộc Thân Tí Thìn là Thủy; Kim sinh Thủy, vậy Thân sinh cho Phụ Mẫu, tức là ông Tạ Thu Thâu sang giai đoạn lớn tuổi là người con có hiếu, phụng sự cha mẹ, hoặc ông là người lo đến cha mẹ, nghĩ đến cha mẹ.
Một vài lá số dẫn chứng:
Lá số Mệnh tại Thân, Thân tại Quan Lộc ở Tí
Mệnh tại Thân thuộc Thân Tí Thìn là Thủy, Tử Tức ở Nhị Hợp tại Tị, thuộc Tị Dậu Sửu là Kim; Kim sinh Thủy: đương số được những người con hiếu chăm sóc cho mình.
Thân ở Quan Lộc tại Tị, thuộc Thân Tí Thìn là Thủy, nhị hợp là Nô, tại Sửu thuộc Tị Dậu Sửu thuộc Kim, Kim sinh Thủy, quả đương số được bạn bè tốt giúp, năng lui tới giúp đỡ trong những công việc (đương số cũng có lòng tốt đối với bạn bè...)
Nếu cung kém quá thì sao?
Một nguyên tắc mới: một người có Mệnh tại Sửu, Bào tại Tí. Thế tam hợp Mệnh sinh cho thế Tam hợp Bào, người này lo cho anh chị em. Nhưng cung Mệnh lại quá kém, ông là một người nghèo. Cung Bào lại tốt, anh em giầu. Như thế, làm sao đương số giúp đỡ, bao bọc được anh em? Đây là một yếu tố để phối hợp thêm, đương số tuy nghèo và không có khả năng giúp anh chị em về tiền bạc, nhưng vẫn lo nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp trong phạm vi có thể, trong những việc thông thường cũng được.
Nguồn: KHHB - Số 74F1
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh