Từ Điển Tử Vi - Cung Mệnh Vần L
Anh Việt
Cung Mệnh vần L
- Lưu Hà: nam nữ tha hương lập nghiệp
- Lương ngộ 1 hay 2 lộc: rất tốt
Nếu ngộ Hao, Hình, Kiếp, Không: lại thành xấu, hỏng cả
- Hai Lộc đồng cung: bị kém (vì Lộc Tồn như kho tàng kín, nằm yên)
- Song Lộc (một đóng, một chiếu): rất tốt, nhiều tài lộc
La Võng hội hung tinh lại là tốt
- La Võng tại Mệnh, đến hạn 2 cung đó: gặp trắc trở
- Lộc, Mã gặp Triệt hay Không Kiếp: bị cản (được ngựa, lại ngựa què)
- Long, Phượng gặp Kị hay Không, Kiếp: trước có, sau hết tiền
- Liêm Trinh thủ Mệnh: trước giầu, sau nghèo
- Liêm (hãm địa) thủ Mệnh: thẳng thắn, thanh cao
- Liêm ở Thân Mùi, không bị sát tinh: nghèo hèn, phú quý lớn, danh tiếng
- Liêm, hãm địa (hay Phá hãm địa): coi chừng tự tử
Gặp Hỏa đồng cung: cuộc đời bôn ba
- Liêm tại Mão, Dậu gặp Kiếp, Kình: phòng cuộc đời tù tội
- Liêm tại Tị, Hợi gặp nhiều sát tinh: cuộc đời phiêu bạt
- Liêm gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh): cuộc đời hay bị tù
- Liêm gặp Bạch Hổ: cuộc đời hay bị tù
- Liêm gặp Tướng (đồng cung hoặc xung chiếu): cuộc đời dũng mãnh, tốt
- Liêm Tham tại Tị Hợi hãm: cuộc đời kém cỏi hoặc hay tù ngục
(gặp thêm Tuyệt, Linh) thì: nghèo
Gặp thêm Kình, Kiếp, Không, Hư, Mã: cả đời nghèo
Cung Mệnh vần M:
- Mã gặp Tuần, Triệt hay Tứ Sát: kém hay (hỏng công danh, như ngựa què)
- Mã ngộ Tràng Sinh: thành, công danh lớn
- Mã, Tràng Sinh ở Hợi: có tài, nhưng chìm nổi
- Mã, Khoa, Tướng ở Tị: thời loạn làm nên
- Mã: hạn gặp, đi xa, có thay đổi
(Nếu gặp Tuần, Triệt ngay cạnh): thì xấu
- Mã ở Mệnh: thông minh
Ở Hợi: đời may mắn, thi đô, thăng chức
- Mã, Khôi Việt: may mắn, thi đỗ
Gặp Tuần, Triệt hay Kình Đà: lại bị hỏng (như ngựa què)
- Mã, Tràng Sinh (ở 11 cung ngoài cung Hợi): thi đậu, thọ
- Mã, Tràng Sinh tại Hợi: kém (như ngựa ngủ sa lầy)
- Mã Khốc Khách: có danh vọng, tiền tài
- Mã, Song Lộc: có danh vọng, hiền tài
- Mã ngộ Thiên Phủ: bàn giỏi
- Mã gặp Tứ Sát: nghèo hèn
- Mã gặp Tuần ngay cạnh: xa cha mẹ kiếm ăn
- Mã, Lộc, Thanh Long: đại quý
- Mã, Tồn, Tuế: tầm thường
- Mã, Không, Kiếp: tầm thường
- Mệnh gặp Tuần hay Triệt: bị cản, đến ngoài 40 tuổi mới khá
- Mộ, Thai Tọa: văn võ toàn tài
- Mộ ở Mệnh, không sao tốt: vẫn tầm thường
- Mệnh có Tử, Phủ giáp: quý cách
- Mệnh, Thân ở giáp hai bên Tử Vi: quý cách
- Mệnh, Thân giáp hai bên, Hóa Lộc ở giữa: quý cách
- Mệnh ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) gặp nhiều sát tinh: vẫn bị giảm kém
- Mệnh ở La Võng (Thìn Tuất) gặp nhiều sát tinh: vẫn vướng lưới đến 5/10 (vướng lưới trời, lúng túng gặp khó bị cản).
Cung Mệnh vần N:
- Nhật (Thái Dương, tuổi Canh, Quý, Nhâm, Mùi, Mão): đại quý
- Nhật (vượng địa) cư Mệnh: thăng tiến, quý hiển
- Nhật, Khúc hay Xương: cận cửu trùng (tức là làm chức lớn gần tổng thống, thủ tướng).
- Nhật tại Ngọ, tuổi Thân: quý, quyền
- Nhật, Đào Hồng Hỉ: quý hiển đặc biệt
- Nguyệt, Đào Hổng Hỉ: quý hiển đặc biệt
- Nhật tại Hợi: vất vả về vợ con
- Nhật (hay Nguyệt) gặp Kị (miếu): rất tốt (mặt trời gặp mây ngũ sắc)
- Nhật ngộ Kị (hãm): mặt trời bị che hãm, ba hoa
- Nhật tại Tuất (dương cung): vẫn là tốt
- Nhật ở Mão, tuổi Canh: độc ác
- Nhật, Nguyệt thêm Cô (hay Quả): chột một mắt
- Nhật, Nguyệt cung Tật Ách có Kình (Đà): lác (lé)
- Nhật, Nguyệt ngộ Đà, hay Kị (hãm): cận thị, mắt hay đau
- Nhật, Nguyệt chiếu hay giáp Mệnh: tốt hơn là ở ngay Mệnh
- Nhật, Nguyệt ngộ Xương Khúc: hạn thi đậu
- Nhật, Nguyệt ngộ Không Kiếp: trượt
- Nhật, Nguyệt giao huy tại Mệnh, Quan: tốt, thông minh (Khổng Minh có cách này)
- Nhật, Nguyệt thêm tiểu Nhật, Nguyệt (Thiếu Dương, Thiếu Âm) chiếu hay giáp: thông minh
- Nhật ở Dậu: kém
- Nhật, Nguyệt đồng cung Sửu Mùi: bất hiển công danh
- Nhật, Nguyệt ngộ Kình: mắt to mắt nhỏ
- Nhật, Nguyệt tại Mệnh hay Tật Ách gặp Diêu, Kị: mù
- Nhật, Nguyệt bị Không và Kiếp mà Thân Mệnh có Đà hay Kị: mù
- Nhật, Nguyệt, Diêu Hình: mù (cũng như gặp Diêu, Kị)
- Nhật ở Dậu, Tuất, Hợi và Tí: kém
- Nhật, Nguyệt tuy hãm nhưng nhiều cát tinh: vẫn kể là tốt, vất vả rồi thành
Nguồn: KHHB - Số 28
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)