Tử Vi Đẩu Số Tham Ngộ Đoán Mệnh
Những độc giả nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số nhiều năm đã bao giờ đưa ra được những kết luận thực tâm nào chưa? Vì được truyền thừa khác nhau nên mỗi người đều có cách xem khác nhau.
Nay theo lời tiên sinh đã dạy, nếu dùng thuật Đăng Hạ mà xem Tử Vi Đẩu Số thì nhất định bạn sẽ thích thú như ngắm một bức đồ họa, rồi dần dần được tham ngộ!
Bây giờ tôi xin lấy mệnh bàn cô Đinh làm ví dụ. Cô Đinh sinh vào giờ Thìn, ngày 14, tháng 11, năm Dân quốc thứ 33.
1. Xem cung Mệnh của cô ấy nằm ở đâu?
Cung Mệnh tại Thân, như vậy sẽ biết được người này như sau:
- Có lúc tràn đầy tự tin, có lúc tự mâu thuẫn với chính mình.
- Phàm làm việc gì cũng trước được sau mất.
- Dáng mạo tươi tắn, lời nói nhẹ nhàng.
- Lời nói và suy nghĩ thống nhất.
- Có thể đối diện với hiện thực.
- Tính tình cương nghị, quyết đoán.
2. Xem cung Mệnh có những sao nào?
Cung này không có chủ tinh. Trong Tử Vi đẩu số dân gian đều kết luận, cung Mệnh không có chủ tinh thì mượn sao đối cung, nhưng thuật Đăng Hạ lại cho rằng, nếu cung Mệnh không có chủ tinh thì lấy Mệnh Chủ để xem (còn các cung vị khác nếu không có chủ tinh thì phải mượn cung đối), mà người này Mệnh Chủ là Liêm Trinh.
- Liêm Trinh là sao xếp sau đào hoa, ở cung Thân là miếu vượng.
- Thêm Văn Khúc, là người ưa lễ nhạc, khiêu vũ, hoặc trang sức, thích mặc quần áo đẹp thời thượng.
- Có thể phấn đấu nỗ lực.
- Cá tính mạnh mẽ.
- Diện mạo thanh tú.
- Là người vợ hiền mẹ tốt.
- Lòng tự tôn cao.
- Nên theo nghề phù hợp với phụ nữ.
- Có thể trở thành người phụ nữ mạnh mẽ.
3. Xem cung Huynh Đệ:
- Cung Huynh Đệ tọa ở Mùi: tình cảm anh chị em bình thường.
- Cung Huynh Đệ có những sao nào? Tử Vi, Phá Quân, Thiên Việt.
- Có 4 người anh em.
- Anh em thành tựu.
- Anh em không nghe lời cha mẹ.
4. Xem cung Phu Thê:
Cung Phu Thê ở Ngọ: thích nghĩ nhiều về cảnh sinh hoạt vợ chồng trong tương lai, thường hay ảo tưởng về cuộc sống, giàu hứng thú tình dục.
- Nếu phát hiện cuộc sống thực tế không phù hợp với những gì trong tưởng tượng thì lập tức cảm thấy hụt hẫng.
Xem sao ở cung Phu Thê là sao gì? Có Thiên Cơ, Hỏa Tinh, Văn Xương:
- Thiên Cơ chủ tuổi chồng nên lớn hơn tuổi vợ.
- Hỏa Tinh chủ về trong vợ chồng có sự đau khổ về tinh thần.
- Văn Xương chủ về chồng là người có học vấn, hơn nữa còn vì chồng mà có được cuộc sống giầu sang.
5. Xem cung Tử Tức:
- Cung Tử Tức ở Tỵ: con cái hiếu thuận, có phúc khí.
- Xem sao ở cung Tử Tức, không có chủ tinh, mượn dùng cung đối có Liêm Trinh, Tham Lang.
- Con cái không nhiều, có 1 con.
- Con cái khéo léo.
- Cần phải mạnh mẽ hơn để được an ủi.
6. Xem cung Tài Bạch:
- Mệnh này cung Tài Bạch ở Thìn: Bản thân có bản lĩnh và phương pháp kiếm tiền, có thể đem tiền bạc đầu tư thích đáng, kiếm được nhiều tiền.
- Cung Tài Bạch có Thái Dương độc thủ: Thái Dương không phải là chủ tài tinh, nhưng ở Thìn là miếu vượng, cát lợi. Người này một đời chồng không thiếu tiền, hơn nữa còn tự kiếm được, nhưng kiếm tiền như thế nào? Thuật Đăng Hạ sẽ nói rõ cho chúng ta.
- Xem cung Phúc Đức của bản cung, có sao Thái Âm ở miếu vượng. Thái Âm nên động mà không nên tĩnh, có thể kinh doanh buôn bán để sinh tài.
- Xem cung Mệnh bản mệnh có sao Văn Khúc, nên chuyên về đồ họa, thư cục, nghệ thuật, phục sức...
- Xem cung Quan Lộc có sao Cự Môn: nên đẩy mạnh tiêu thụ, nhờ tài ăn nói mà sinh tài.
7. Xem cung Tật Ách:
- Mệnh này cung Tật Ách tọa ở Mão: dễ mắc bệnh về thần kinh, dạ dày cũng không tốt.
- Có sao Vũ Khúc, Thất Sát và Dương Nhẫn tọa thủ: Mũi không tốt, ruột và dạ dày không tốt, xương sống dễ bị tổn thương, thiếu máu, viêm khí quản, viêm phổi.
8. Xem cung Thiên Di:
- Mệnh này cung Thiên Di ở Dần: Ở bên ngoài sẽ gặp được quý nhân. Phàm là động thì cát lợi, nên động không nên tĩnh.
- Mệnh này có Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Mã, Lộc Tồn, Linh Tinh tọa thủ ở cung Thiên Di: Nên sớm rời quê cha đất tổ đến nơi xa làm ăn. Sẽ có một lần bị tai nạn xe cộ (năm 45 tuổi phải đặc biệt cẩn thận). Dễ bị người khác lừa gạt.
9. Xem cung Nô Bộc:
Mệnh này cung Nô Bộc tọa ở Sửu: Làm việc chậm chạp, không nên nóng vội, không thích kết giao với những người làm việc vội vàng.
- Thiên Tướng, Đà La tọa ở cung Nô Bộc: Phải từ trung niên về sau mới được bạn bè giúp đỡ mà phát triển được sự nghiệp.
10. Xem cung Quan Lộc:
Mệnh này cung Quan Lộc tọa ở Tý: Nên làm bên lữ hành, nghệ thuật, kim hoàn...
- Cự Môn độc tọa cung Quan Lộc: Nên làm giáo viên, đoán mệnh, bảo mẫu, nhân viên tiếp thị, chào hàng...
- Vào năm Dân quốc thứ 76, sự nghiệp của người này sẽ gặp thử thách lớn.
- Năm Dân quốc thứ 80 và 82, sự nghiệp lại gặp thành công.
11. Xem cung Điền Trạch:
- Mệnh này có cung Điền Trạch tọa ở Hợi: Thường vì việc nhà cửa mà cảm thấy phiền toái mệt mỏi.
- Liêm Trinh, Tham Lang, Cô Thần tọa ở cung Điền Trạch: Không có tài sản của cha ông để lại, phải tự mình mua nhà. Về phương Nam sẽ phát triển tốt hơn.
12. Xem cung Phụ Mẫu:
- Mệnh này cung Phụ Mẫu ở Dậu: Thường hay nhỏ nhẹ và biết cách nịnh cha mẹ.
- Thiên Phủ tọa thủ: Cha mẹ khỏe mạnh, hoàn cảnh gia đình còn tốt, cha mẹ đối đãi với mọi người thân thiện, hòa nhã. Được cha mẹ cưng chiều, có tình cảm sâu nặng với cha mẹ.
Thuật Đăng Hạ đến đây không thể xem hết được, còn phải khảo sát về các sao và nhóm sao hoặc sao nào ở cung nào, xem có hiện tượng gì đặc thù hay không:
1. Vũ Khúc thêm Sát (mệnh này Vũ Khúc, Dương Nhẫn đồng cung), vì tài mà gặp nguy khó.
2. Thất Sát, Dương Nhẫn đồng cung, xương sống dễ bị tổn thương.
3. Thái Dương tại Thìn, mệnh nữ thì chủ về kết hôn sớm (người này kết hôn năm 21 tuổi).
4. Thiên Cơ tại Ngọ, bật luận là tọa ở cung nào. Nếu là mệnh nữ, chủ về:
- Phúc thọ song toàn.
- Biết lo toan cho gia đình.
- Tính cách cương trực mà khéo léo.
- Nắm quyền trong gia đình.
5. Mệnh có sao Thiên Đồng, Thiên Lương, mệnh nữ nên làm lẽ (mệnh này đã kết hôn 2 lần đều không được hạnh phúc, vì cả hai lần đều làm vợ lẽ).
Có thêm Thiên Mã: Tự làm mình khổ nhục, dễ bị dụ dỗ, không biết giữ gìn những gì mình đang có.
6. Thiên Đồng thêm Sát, dễ bị người lừa dối.
7. Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung, nên sớm rời quê cha đất tổ đến phương xa. (người này đã từng sang Mỹ).
8. Cung Thiên Di có Thiên Mã, nên động nhiều.
9. Mệnh này Thiên Tướng tại Sửu, chủ về có thể chịu thương chịu khó tiến lên, đáng tiếc là có Đà La cho nên phúc trạch giảm dần.
10. Xem Đại Hạn, Tiểu Hạn:
- Năm Ất Sửu (42 tuổi) tiểu hạn ở Canh Ngọ, gặp Thiên Cơ và Hỏa Tinh, chủ về vợ chồng bất hòa, nội tâm đau khổ.
- Đại hạn ở Kỷ Tỵ (34-43 tuổi) vợ chồng hết duyên, sẽ ly hôn.
- Đại hạn Mậu Thìn (44-53 tuổi) có Thái Dương miếu vượng, sẽ phát tài. Vậy tiền tài có được đó là từ đâu? Xem can cung, đại hạn có Thiên can Mậu, Thiên Cơ - Hóa Kỵ ở cung Phu Thê, cho nên chồng cô ấy sẽ cho cô ấy một khoản tiền, không phải là người chồng hiện tại (đã ly hôn) mà là đời chồng thứ 3 hoặc tình nhân.
- Đại hạn Đinh Mão (54-63 tuổi) nhiều bệnh, vận không tốt.
- Đại hạn Bính Dần (64-73 tuổi) lại bước vào vận tốt.
- Tương lai có thể trở thành một thương nhân lớn (Đối cung cung Mệnh là Thiên Lương tọa cung Thiên Di).
- Cung Thiên Di có Sát, từng một lần bị tai nạn xe (năm 57 tuổi nên cẩn thận).
- Năm Dân quốc thứ 76, sẽ mắc bệnh nặng hoặc bị tổn thương.
Năm này đề phòng gỗ đè vào bị thương hoặc không nên ở đồng hoặc ở gốc cây khi trời có sấm sét, cẩn thận khi tiếp xúc với điện.
11. Xem kỹ lại Tứ Hóa mà biết được cát hung mỗi năm:
- Năm Dân quốc thứ 74 (Ất Sửu), 42 tuổi: Năm này, Tiểu hạn tại Tỵ, cung đối có Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Diêu, Tam phương Hàm Trì, Thiên Hỷ, tình cảm gặp trắc trở. Năm này tài đến rồi lại đi. Tuy tình cảm có gặp trở ngại nhưng cũng hóa giải được. Tâm tình không được thoải mái.
- Năm Dân quốc thứ 75 (Bính Dần), 43 tuổi: Năm nay nên động không nên tĩnh, hoặc là động nhiều. Tiểu hạn ở Thiên Di có Lộc Mã. Tiểu hạn tại Thìn, qua Thái Dương ở miếu vượng có đào hoa. Vấn đề tình cảm vẫn còn nhiều khó khăn. Năng lực làm việc tăng cao. Dung mạo do suy nghĩ nhiều mà trở nên tiều tụy. Làm việc thường gặp khó khăn trắc trở. Vận này nên làm việc theo văn nghệ, học thuật tương đối tốt, sẽ có thành tựu. (Vì Xương Khúc gặp nhau lại thêm Văn Xương - Hóa Khoa). Năm này không thể mua được nhà, để tránh xảy ra những rắc rối. Hạn này cung Phu Thê không tốt, sẽ dẫn tới ly dị.
Năm Dân quốc thứ 76 (Đinh Mão), 44 tuổi: Năm này đại hạn ở Mậu Thìn (44-53 tuổi), nên tái hôn, làm vợ lẽ sẽ tốt, được chồng yêu chiều. Thái Tuế tại Mão, đặc biệt là đầu năm nên đề phòng tai nạn xe cộ. Năm này đề phòng xương sống bị thương, nên đề phòng tài bị kiếp. Năm nay Thái Âm - Hóa Lộc tại cung Phúc Đức, lại ở miếu vượng, cho nên được hưởng thụ. Sự nghiệp có dấu hiệu khởi sắc, phát triển.
- Năm Dân quốc thứ 77 (Mậu Thìn), 45 tuổi: Đại hạn, tiểu hạn gặp lại ở Thìn, có Thái Dương, phàm làm việc gì cũng có cát lợi, đồng thời gặp được đối tượng lý tưởng. Tài vận rất tốt. Cẩn thận đề phòng phán đoán sai lầm mà dẫn đến hối hận. Tay chân bị thương. Năm nay kinh doanh phát tài, việc giao thiệp với người, tiêu thụ hàng hóa đều thuận lợi. Có quý nhân giúp đỡ.
- Năm Dân quốc thứ 78 (Kỷ Tỵ), 46 tuổi: Tiểu hạn gặp Đà La, nhiều việc phiền toái, nên nhẫn nhịn. Có tin vui mang thai, ong già nhả châu báu. Vũ Khúc - Hóa Lộc, tuy tốt, nhưng vì tọa ở cung Tật Ách nên mắc nhiều bệnh. Về phương diện văn nghệ có thành tựu, có cơ hội thành danh. Năm nay làm việc gì cũng không nên nói nhiều, nói nhiều thì sẽ thất bại hoặc xảy ra khẩu thiệt thị phi mà đắc tội với người khác (do ảnh hưởng của Văn Xương - Hóa Kỵ). Vợ chồng khó tránh khỏi buồn rầu (Văn Xương - Hóa Kỵ ở cung Phu Thê). Tâm tình không được tốt (vì Văn Xương - Hóa Kỵ ở cung Phúc Đức của Đại hạn). Năm này có thể mua nhà.
- Năm Dân quốc thứ 79 (Canh Ngọ), 47 tuổi: Năm nay tiểu hạn gặp Cự Môn. Năm này chồng sẽ phát tài (Thái Dương ở cung Phu Thê, lại miếu vượng Hóa Lộc, chủ tiến tài). Cha bị cao huyết áp (Thái Dương ở cung Tật Ách của cung Phụ Mẫu của cha, Hóa Lộc nên chủ về mang bệnh). Chồng nên đề phòng bệnh tiểu đường hoặc bị sỏi thận, viên tuyến tiền liệt.
- Năm Dân quốc thứ 80 (Tân Mùi), 48 tuổi: Năm nay tiểu hạn gặp Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Diêu, tần số sinh hoạt tình dục tăng lên nhiều. Năm nay sự nghiệp được thay đổi tốt hơn. Sự nghiệp của chồng được thuận lợi, phát đạt, kiếm được nhiều tiền (cung Phu Thê của chồng có Thái Dương - Hóa Lộc ở cung vượng).
Văn Khúc - Hóa Khoa ở cung bản mệnh nên có thể làm trưởng phòng, nắm thực quyền. Văn Xương - Hóa Kỵ, đề phòng những sai lầm về văn học mà dẫn đến phiền não, cũng nên đề phòng giữa vợ chồng xảy ra mâu thuẫn.
- Năm Dân quốc thứ 81 (Nhâm Thân), 49 tuổi: Tiểu hạn đến Tuất, Thái Âm miếu vượng. Năm nay vận khí tốt, tâm tình vui vẻ, được hưởng thụ. Cẩn thận đề phòng bệnh tật, như bị bệnh ở mũi, thiếu máu. Tài vận của chồng tốt, được phát tài (Thiên Lương - Hóa Lộc ở cung Phu Thê của chồng). Năng lực kiếm tiền tốt. Năm nay anh em có thành tựu.
- Năm Dân quốc thứ 82 (Quý Dậu), 50 tuổi: Tiểu hạn đi vào Thiên Phủ, mọi việc được như ý. Tình cảm vợ chồng ngọt ngào, tâm đầu ý hợp. Danh lợi đều tốt. Mọi việc đều thuận lợi. Sự nghiệp có thành tựu. Được hưởng thụ thành quả (Thái Âm - Hóa Khoa ở cung Phúc Đức).
Thuật Đăng Hạ đoán mệnh đến đây đã tạm kết thúc, nhưng nếu muốn dùng Bàn tứ hóa Phi Yến quỳnh lâm thì cũng xem được nhiều việc:
1. Mệnh này cung Tài Bạch Thái Dương tại Thìn, Thiên can là Mậu, Thiên Cơ - Hóa Kỵ ở cung Phu Thê. Người này nên ra ngoài kiếm tiền để nuôi chồng.
2. Cung Phúc Đức Thái Âm ở Tuất, Thiên can là Giáp, Thái Dương - Hóa Kỵ ở cung Tài Bạch, vì tiền bạc mà sinh ra buồn phiền.
3. Cung Huynh Đệ, Thiên can là Tân, có Văn Xương - Hóa Kỵ ở cung Phu Thê, tình cảm anh em vợ chồng không tốt.
4. Lộc ở cung Điền Trạch chiếu cung Tử Tức, cho nên con cái ngoan ngoãn, biết phụ giúp công việc gia đình.
Nguồn: Thuật Đăng Hạ
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)