Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết
羲羲仰觀天上星,
作為斗數推人命.
不依五星要過節,
只論年月日時生.
先安身命次定局,
紫微天府布諸星.
劫空傷使天魁貴,
天馬天祿帶煞神.
前羊後陀並四化,
紅鸞天喜火鈴刑.
二主大限並小限,
流年太歲尋斗君.
十二宮分詳廟陷,
流年禍福從此分.
權祿科忌為四化,
唯有忌星最可憎.
大小二限若逢忌,
未免其人有災屯.
科名科甲看魁貴,
文昌文曲主功名.
紫府日月諸星聚,
富貴皆從天上生.
羊陀火鈴為四煞,
沖命沖限不為榮.
煞破廉貪俱作惡,
廟而不陷掌三軍.
魁貴稱家無弗應,
若還命限陷尤嗔.
上有流羊陀等宿,
此又太歲從流行.
更加喪吊白虎凑,
傷使可以斷生死.
若是生時準確者,
禍福何有不準平.
不準但用三時斷,
時有差誤不可憑.
此是羲羲真口訣,
學者須將子細精.
後列星圖並論斷,
其中剖決最分明.
若能依此推人命,
何用擒羊講五星.
Phiên Âm:
Hy Di ngưỡng quan thiên thượng tinh,
Tác vi đẩu số suy nhân mệnh.
Bất y ngũ tinh yếu quá tiết,
Chỉ luận niên nguyệt nhật thời sinh.
Tiên an Thân Mệnh thứ định cục,
Tử Vi Thiên Phủ bố chư tinh.
Kiếp Không Thương Sứ Thiên Khôi Việt,
Thiên Mã Thiên Lộc đới sát thần.
Tiền dương hậu đà tịnh tứ hóa,
Hồng Loan Thiên Hỷ Hỏa Linh Hình.
Nhị chủ đại hạn tịnh tiểu hạn,
Lưu niên Thái Tuế tầm Đẩu Quân.
Thập nhị cung phân tường miếu hãm,
Lưu niên họa phúc tòng thử phân.
Quyền Lộc Khoa Kỵ vi tứ hóa,
Duy hữu kỵ tinh tối khả tắng.
Đại tiểu nhị hạn nhược phùng kỵ,
Vị miễn kỳ nhân hữu tai truân.
Khoa danh khoa giáp khán Khôi Việt,
Văn Xương Văn Khúc chủ công danh.
Tử Phủ nhật nguyệt chư tinh tụ,
Phú Quý giai tòng thiên thượng sinh.
Dương Đà Hỏa Linh vi tứ sát,
Xung mệnh xung hạn bất vi vinh.
Sát Phá Liêm Tham câu tác ác,
Miếu nhi bất hãm chưởng tam quân.
Khôi Việt Xưng gia vô phất ứng,
Nhược hoàn mệnh hạn hãm vưu sân.
Thượng hữu lưu Dương Đà đẳng tú,
Thử hựu Thái Tuế tòng lưu hành.
Cánh gia Tang Điếu Bạch Hổ tấu,
Thương Sứ khả dĩ đoán sinh tử.
Nhược thị sinh thời chuẩn xác giả,
Họa phúc hà hữu bất chuẩn bình.
Bất chuẩn đản dụng tam thời đoán,
Thời hữu sai ngộ bất khả bằng.
Thử thị Hy Di Chân khẩu quyết,
Học giả tu dương tử tế tinh.
Hậu liệt tinh đồ tịnh luận đoán,
Kỳ trung phẫu quyết tối phân minh.
Nhược năng y thử suy nhân mệnh,
Hà dụng cầm đường giảng ngũ tinh.
Thích Nghĩa:
羲羲仰觀天上星, 作為斗數推人命.
Hy Di ngưỡng quan thiên thượng tinh, tác vi đẩu số suy nhân mệnh.
• Hy Di (tác giả) ngẩng lên quan sát các vì sao trên trời, dùng Đẩu Số để luận đoán số mệnh con người.
不依五星要過節, 只論年月日時生.
Bất y ngũ tinh yếu quá tiết, chỉ luận niên nguyệt nhật thời sinh.
• Không dựa vào Ngũ tinh (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) để phán đoán, chỉ căn cứ vào năm, tháng, ngày, giờ sinh.
先安身命次定局, 紫微天府布諸星.
Tiên an Thân Mệnh thứ định cục, Tử Vi Thiên Phủ bố chư tinh.
• Trước tiên xác định cung Thân và cung Mệnh, sau đó mới lập cục số; các sao Tử Vi, Thiên Phủ được an bài khắp các cung.
劫空傷使天魁貴, 天馬天祿帶煞神.
Kiếp Không Thương Sứ Thiên Khôi Việt, Thiên Mã Thiên Lộc đới sát thần.
• Các sao Kiếp Sát, Địa Không, Thương Sứ kết hợp cùng Thiên Khôi, Thiên Việt; Thiên Mã, Thiên Lộc hội sát tinh.
前羊後陀並四化, 紅鸞天喜火鈴刑.
Tiền dương hậu đà tịnh tứ hóa, Hồng Loan Thiên Hỷ Hỏa Linh Hình.
• Trước có Kình Dương, sau có Đà La cùng với Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ); Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hỏa Tinh, Linh Tinh kết hợp thêm Thiên Hình.
二主大限並小限, 流年太歲尋斗君.
Nhị chủ đại hạn tịnh tiểu hạn, lưu niên Thái Tuế tầm Đẩu Quân.
• Hai sao chủ (Tử Vi, Thiên Phủ) chi phối cả đại hạn và tiểu hạn; trong mỗi năm, tìm Thái Tuế và Đẩu Quân để luận đoán.
十二宮分詳廟陷, 流年禍福從此分.
Thập nhị cung phân tường miếu hãm, lưu niên họa phúc tòng thử phân.
• Mười hai cung được phân rõ là miếu địa hay hãm địa, dựa vào đó để luận cát hung, họa phúc từng năm.
權祿科忌為四化, 唯有忌星最可憎.
Quyền Lộc Khoa Kỵ vi tứ hóa, duy hữu Kỵ tinh tối khả tắng.
• Quyền, Lộc, Khoa, Kỵ là bốn sao Hóa, trong đó Hóa Kỵ là sao đáng sợ nhất.
大小二限若逢忌, 未免其人有災屯.
Đại tiểu nhị hạn nhược phùng Kỵ, vị miễn kỳ nhân hữu tai truân.
• Nếu đại hạn hay tiểu hạn gặp Hóa Kỵ, người đó khó tránh khỏi tai ương, khổ nạn.
科名科甲看魁貴, 文昌文曲主功名.
Khoa danh khoa giáp khán Khôi Việt, Văn Xương Văn Khúc chủ công danh.
• Khoa danh, đỗ đạt xem ở Thiên Khôi, Thiên Việt; Văn Xương, Văn Khúc chủ về sự nghiệp công danh.
紫府日月諸星聚, 富貴皆從天上生.
Tử Phủ nhật nguyệt chư tinh tụ, phú quý giai tòng thiên thượng sinh.
• Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cùng các sao khác hội tụ, chủ về giàu sang, phú quý từ trời ban.
羊陀火鈴為四煞, 沖命沖限不為榮.
Dương Đà Hỏa Linh vi tứ sát, xung mệnh xung hạn bất vi vinh.
• Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh là bốn sát tinh, nếu xung cung Mệnh hay cung Hạn thì không tốt đẹp.
煞破廉貪俱作惡, 廟而不陷掌三軍.
Sát Phá Liêm Tham câu tác ác, miếu nhi bất hãm chưởng tam quân.
• Sát Phá Tham (Sát Phá Lang) dễ làm điều ác, nhưng nếu ở miếu địa thì không bị hãm, còn có thể cầm quyền lớn.
魁貴稱家無弗應, 若還命限陷尤嗔.
Khôi Việt xưng gia vô phất ứng, nhược hoàn mệnh hạn hãm vưu sân.
• Thiên Khôi, Thiên Việt mang lại danh tiếng và sự nổi bật, nhưng nếu cung Mệnh hoặc Hạn bị hãm địa thì dễ gặp rắc rối.
上有流羊陀等宿, 此又太歲從流行.
Thượng hữu lưu Dương Đà đẳng tú, thử hựu Thái Tuế tòng lưu hành.
• Trên có các sao lưu động như Kình Dương, Đà La, cùng với Thái Tuế đi theo vận hành hàng năm.
更加喪吊白虎凑, 傷使可以斷生死.
Cánh gia Tang Điếu Bạch Hổ tấu, Thương Sứ khả dĩ đoán sinh tử.
• Nếu thêm Tang Môn, Điếu Khách, Bạch Hổ tụ hội, kết hợp Thương Sứ có thể đoán định sinh tử.
若是生時準確者, 禍福何有不準平.
Nhược thị sinh thời chuẩn xác giả, họa phúc hà hữu bất chuẩn bình.
• Nếu giờ sinh được xác định chính xác, thì việc luận họa phúc khó có thể sai lệch.
不準但用三時斷, 時有差誤不可憑.
Bất chuẩn đản dụng tam thời đoán, thời hữu sai ngộ bất khả bằng.
• Nếu không chính xác, chỉ dựa vào ba khung giờ để đoán, sẽ dễ xảy ra sai lệch và không đáng tin cậy.
此是羲羲真口訣, 學者須將子細精.
Thử thị Hy Di chân khẩu quyết, học giả tu dương tử tế tinh.
• Đây là lời khẩu quyết chân truyền của Hy Di, người học cần nghiêm túc nghiên cứu kỹ càng.
後列星圖並論斷, 其中剖決最分明.
Hậu liệt tinh đồ tịnh luận đoán, kỳ trung phẫu quyết tối phân minh.
• Sau khi liệt kê đầy đủ các tinh đồ, kết hợp luận đoán sẽ đưa ra những phán quyết rõ ràng nhất.
若能依此推人命, 何用擒羊講五星.
Nhược năng y thử suy nhân mệnh, hà dụng cầm dương giảng ngũ tinh.
• Nếu có thể dựa vào đây để suy đoán số mệnh con người, thì cần gì phải học thêm lý thuyết Ngũ hành phức tạp.
Nguồn: Thiên Tinh Đẩu Số
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)