By Tử Vi Chân Cơ|
08:40 18/08/2025|
Bài Viết Sưu Tầm
Ứng Nghiệm Khi Chính Tinh Hóa Kỵ Trong Các Cung
1. MỆNH CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Chủ hung. Thái Dương chủ cá tính, hóa Kỵ chủ thường hay cáu gắt, nóng nảy. Thái Dương tại cung thất huy, thường có chuyện bực bội, muốn nổi giận nhưng không bộc phát được, rất u uất. Thái Dương chủ về mắt, hóa Kỵ thì mắt dễ mỏi. Nếu ở cung thất huy, mắt thường đau. Ví dụ Thái Dương tại Tý cung dù không hóa Kỵ, nhưng qua đại hạn can Giáp hoặc lưu niên can Giáp cũng có các triệu chứng trên: đau mắt, mỏi mắt, tính tình hung hăng. Chủ về sự vất vả. Thái Dương ở cung vượng, vất vả mới thành công; thất huy thì dễ gặp thị phi. Bất lợi nhất cho nam giới.
Thái Âm hóa Kỵ:
Thái Âm chủ về tiền bạc, hóa Kỵ thì khó có tiền. Thái Âm là chủ tinh của cung Điền Trạch, hóa Kỵ thì thường lo lắng về nhà cửa. Chủ về việc hay bị thiệt thòi ngầm, và những tâm sự khó nói, nếu ở cung thất huy càng khổ sở hơn. Thái Âm chủ về nữ giới: nhỏ tuổi là mẹ, trung niên với nam mệnh là vợ, nữ mệnh là bản thân, tuổi già là con gái. Thái Âm hóa Kỵ bất lợi nhất cho nữ mệnh.
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Chủ về tính phản nghịch, mang dáng vẻ của kẻ giang hồ. Liêm Trinh rất sợ hóa Kỵ, Liêm Trinh hóa Quyền nhập mệnh/quan lộc là chủ về quan lộc, hóa Lộc nhập mệnh/thân là thứ đào hoa, nhưng hóa Kỵ thì thành sao tù, nên Liêm Trinh sợ hóa Kỵ. Liêm Trinh hóa Kỵ ngoài tính phản nghịch ra, gặp sao pháp luật thì có kiện tụng, gặp sao đào hoa thì có đào hoa bại phá, đào hoa gây ra thị phi, kiện tụng. Kiện tụng do Liêm Trinh hóa Kỵ đặc biệt nặng, nặng thì tù tội, nhẹ thì bị phạt tiền. Liêm Trinh còn là sao cờ bạc, hóa Kỵ dễ thua, không tin tà lại đặt cược, thua nữa không sao, nhưng cẩn thận bị bắt, bị cảnh sát xử phạt.
Cự Môn hóa Kỵ:
Chủ về thị phi miệng lưỡi. Cự Môn là miệng, hóa Kỵ thì khó tránh khỏi họa từ miệng mà ra, một câu nói vô tình cũng có thể đắc tội với người khác. Cự Môn là sao chủ về khẩu tài mà hóa Kỵ, nói năng không hay, không biết diễn đạt hoặc không cân nhắc từ ngữ, cứ thẳng thừng nói ra, đó cũng là sự thật. Chủ về thị phi, phiền phức, Cự Môn là sao ám, sao ám mà hóa Kỵ thì thường bị thị phi, phiền phức đeo bám, mãi mãi không thoát khỏi bóng đen bao trùm trong lòng. Cự Môn hóa Kỵ, bản thân đã nhiều phiền phức, lại còn thích xen vào chuyện người khác, càng dính líu càng phiền phức, cả đời khó thoát khỏi thị phi, vì chính mình cũng đang tạo ra thị phi. Liêm Trinh là quan phi, thị phi về hành chính, còn Cự Môn là thị phi về nhân sự. Cự Môn hóa Kỵ cũng bất lợi cho cha mẹ, vì Cự Môn luôn nằm ở Phúc Đức cung của Thái Âm.
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Thiên Cơ chủ về trí tuệ linh hoạt, hóa Kỵ thì sự khéo léo mất đi, nhưng vẫn là Thiên Cơ, nên biến thành thích đào sâu suy nghĩ, trí lớn đã hóa Kỵ không còn tác dụng. Nói tóm lại, Thiên Cơ hóa Kỵ - không thông minh, không sáng suốt, thích đào bới vấn đề. Thiên Cơ là nam tính, Thiên Cơ hóa Kỵ nhập mệnh, chủ về việc ít có duyên với nam giới đồng trang lứa. Và càng dễ mê tín tôn giáo, nhỏ khó nuôi, nên nhận thần làm con nuôi. Chủ về sự biến động. Gặp cát tinh, còn chủ về làm hỏng việc, hoặc vẽ rắn thêm chân, hoặc vẽ hổ không thành lại giống chó, nói một đằng làm một nẻo, chỉ thêm phiền phức. Nếu lại gặp hung sát, giống như máy móc có vấn đề vẫn cố chạy, cẩn thận mất kiểm soát, thậm chí nổ tung. Thiên Cơ hóa Kỵ là đau đầu, bản thân thường đau đầu với mọi thứ xung quanh, đau đầu với sự thay đổi, không thay đổi không được, thay đổi rồi lại không biết phải làm sao, thật đau đầu. Khi hành vận gặp phải, cũng chủ về biến động; khi lưu nguyệt gặp phải, ngoài khả năng biến động, còn chủ về đau đầu, không phải đau đầu do cảm. Thiên Cơ hóa Kỵ vấn đề nghiêm trọng nhất là hệ thần kinh có vấn đề, dẫn đến tay chân teo nhỏ, và thần kinh có vấn đề, thường là khác thường, một số khía cạnh đặc biệt nhạy cảm tinh anh, giống như đào sâu suy nghĩ. Loại mệnh này rất nhiều, nhưng liên quan đến vấn đề tứ hóa phi phục, nên nghiên cứu sâu.
Văn Khúc hóa Kỵ:
Văn Khúc chủ về khả năng ăn nói, hóa Kỵ thì nói năng không hay, thiếu tế nhị, không biết dùng từ ngữ. Văn Khúc cũng chủ về tình cảm, hóa Kỵ thì dễ gặp rắc rối tình cảm, hoặc hiểu lầm tình cảm, hoặc gây ra sự cố do không có tình cảm. Văn Khúc cũng là sao văn, chủ về giấy tờ, đặc biệt liên quan đến tiền bạc, séc, hợp đồng thu chi, hóa Kỵ thì sẽ gặp phiền phức về những thứ này. Khi gặp đại hạn Văn Khúc hóa Kỵ, thường phải chuyển nhà.
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Chủ về giảm phúc, giảm thọ. Thiên Đồng hóa Kỵ chủ về tính lười biếng, không thích làm việc. Nhưng lại không thể không vất vả, có cơ hội cũng không nắm được. Hai trường hợp này có chút khác biệt. Thiên Đồng chủ về sự hòa hợp, hóa Kỵ thì bản thân có vấn đề về hòa hợp - cả về thể chất lẫn quan hệ xã hội. Người có Thiên Đồng hóa Kỵ thường cảm thấy mâu thuẫn nội tâm.
Văn Xương hóa Kỵ:
Chủ về việc không hiểu đạo lý, tự làm khổ mình, vì trong cuộc sống bình thường cũng có nhiều điều trái với lẽ thường, bạn nhìn thấy nhưng chỉ biết buồn trong lòng. Nếu thích lễ nhạc, cũng có thể trở nên quá đam mê, như vì âm nhạc mà quên ăn quên ngủ. Khi hạn vận gặp phải, cũng tương tự, đều là hiện tượng quá mức hoặc không đủ. Nếu Văn Xương hóa Kỵ ở đại hạn thứ hai, có người cho là không thích đọc sách, nhưng không hẳn, có người mệnh như vậy lại rất muốn đọc sách, đọc cũng không tệ, nhưng do hoàn cảnh không cho phép tập trung, nên sau khi tốt nghiệp cấp 3 phải nghỉ 2 năm mới thi đại học, trong thời gian đó lang thang khắp nơi, không đọc sách, nửa năm cuối mới đóng cửa ôn thi và đỗ đại học, trong thời gian đại học cũng đứng đầu lớp. Văn Xương hóa Kỵ chủ về biến động, phải thường xuyên chuyển nhà, khi hạn vận gặp phải cũng vậy.
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Chủ về tính cách cứng nhắc, tâm trạng không thoải mái, có thể sẽ ăn chay, đi tu. Đi tu, người thường nói là do không nghĩ thông, nên cạo đầu, cũng có người nói là đã thấu hiểu hồng trần. Đây là hiện tượng "quá mức hoặc không đủ" của sao Kỵ, bạn có thể nói người đó đã nghĩ thông, đã thấu hiểu, cũng có thể nói người đó không thấu hiểu cuộc đời, không nghĩ thông. Mệnh này nên nhận thần làm con nuôi, hoặc là con riêng. Vũ Khúc chủ về tiền bạc, hóa Kỵ thì dễ bị hao tài, gặp thị phi về tài chính hoặc tranh chấp. Vũ Khúc thuộc hành Kim, hóa Kỵ thì dễ bị thương do đồ kim loại, khi hạn vận gặp phải cũng tương tự.
Tham Lang hóa Kỵ:
Tham Lang là thần dục vọng, hóa Kỵ thì giỏi viển vông, nghĩ đến những lý tưởng xa vời, vượt quá khả năng, mãi mãi không đạt được, mà ngay cả những việc bình thường cũng không làm được. Tham Lang hóa Kỵ, thị phi nhiều, dễ gặp sự cố về đào hoa. Một trường hợp khác là có xu hướng tâm linh, dễ có ý niệm ẩn dật, rất thích hợp nghiên cứu tử vi, bói toán, những môn học lạ hoặc làm ăn khác thường, cũng có lợi. Chủ về dục vọng mạnh, dẫn đến suy thận. Hôn nhân tình cảm không tốt, nếu ở mệnh cung hoặc đại hạn mệnh cung gặp phải, đều chủ về thay đổi hôn nhân.
2. HUYNH ĐỆ CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Chủ anh em có tổn hại, không ảnh hưởng đến chị em. Chủ về việc có nợ nần, mâu thuẫn với bạn bè nam giới.
Thái Âm hóa Kỵ:
Chủ chị em có tổn hại, không ảnh hưởng đến anh em. Chủ về việc có nợ nần, mâu thuẫn với bạn bè nữ giới.
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Chủ về bạn bè là những người phong trần, cờ bạc, những người này khiến bạn không thể thoát khỏi. Lại chủ về anh em có người thích cờ bạc hoặc thuộc giới xã hội đen. Nếu gặp sao đào hoa, trong bạn bè cũng thường có đào hoa không dứt.
Cự Môn hóa Kỵ:
Chủ có anh chị em là người nhiều chuyện, hay buôn chuyện. Chủ về việc không thể hòa hợp với anh chị em trong suy nghĩ và lời nói. Chủ về thường xuyên cãi vã với anh chị em.
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Thiên Cơ là chủ tinh của huynh đệ, hóa Kỵ ở huynh đệ cung là điều bất lợi nhất, chủ về việc không có duyên với anh em, xung khắc lẫn nhau. Chủ về anh em có tổn hại, không ảnh hưởng đến chị em.
Văn Khúc hóa Kỵ:
Chủ về tình cảm với bạn bè, anh em thay đổi thất thường. Cũng cần chú ý về tiền bạc, những mâu thuẫn phát sinh từ việc cho mượn tiền giữa anh em.
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Chủ về việc thường xuyên không hòa hợp với anh em, bạn bè. Chủ về anh chị em có phúc nhưng không biết hưởng, hoặc sức khỏe không tốt.
Văn Xương hóa Kỵ:
Chủ về việc có tranh chấp giấy tờ với anh em, bạn bè. Chủ về anh em có cách đối nhân xử thế quá khích hoặc thiếu sót.
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Chủ về anh chị em bị cô lập hoặc tổn hại, cũng chủ về trong anh em có người ăn chay niệm Phật hoặc đi tu.
Tham Lang hóa Kỵ:
Chủ về anh chị em có chuyện đào hoa, ly hôn. Chủ về trong anh em có người giỏi về tử vi, bói toán.
3. PHU THÊ CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Nữ mệnh: Bất lợi cho hôn nhân (Thái Dương chủ về nam giới/chồng, hóa Kỵ chủ về tổn hại/vô duyên)
Nam mệnh: Bất lợi cho sự nghiệp (do Thái Dương là chủ tinh quan lộc, hóa Kỵ ở phu thê xung quan lộc)
Chủ về người thân nam phía vợ bị tổn hại
Thái Âm hóa Kỵ:
Nam mệnh: Bất lợi hôn nhân, hoàn cảnh sự nghiệp khó khăn (Thái Âm chủ tài, hóa Kỵ xung quan lộc)
Nữ mệnh: Khó khởi nghiệp, người thân nữ phía chồng tổn hại
Chủ về kết hôn với người đã ly hôn
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Chủ về tình cảm lúc hợp lúc tan, bị ràng buộc bởi tình cảm. Chủ về thị phi hành chính trong công việc.
Cự Môn hóa Kỵ:
Chủ về vợ chồng bất đồng quan điểm, hay cãi vã. Nữ mệnh thường làm vợ lẽ. Chủ về thị phi nhân sự trong công việc.
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Chủ về vợ chồng hiểu lầm nhau. Nữ mệnh không hợp, chồng hay đa nghi. Chủ về người thân nam phía vợ tổn hại.
Văn Khúc hóa Kỵ:
Chủ về tình cảm vợ chồng trắc trở, dễ có đào hoa. Chú ý vấn đề tài chính trong công việc.
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Chủ về vợ chồng không hòa hợp. Chủ về người phối ngẫu không biết hưởng phúc.
Văn Xương hóa Kỵ:
Chủ về người phối ngẫu cầu toàn quá mức. Có nguy cơ ly hôn do giấy tờ.
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Bất lợi cho hôn nhân cả nam và nữ, dễ độc thân hoặc ly hôn.
Tham Lang hóa Kỵ:
Chủ về đào hoa thị phi, bất lợi hôn nhân. Chủ về sinh hoạt tình dục quá độ gây hại sức khỏe.
4. TỬ TỨC CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Chủ con trai tổn hại
Thái Âm hóa Kỵ:
Chủ con gái tổn hại
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Chủ con cái gặp thị phi hoặc kiện tụng
Cự Môn hóa Kỵ:
Chủ về khoảng cách với con cái, hay phải quát mắng
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Chủ con cái tổn hại, nên nhận thần làm con nuôi
Văn Khúc hóa Kỵ:
Chủ thường chuyển nhà do tình cảm hoặc tiền bạc
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Chủ con cái không biết hưởng phúc, thích vất vả
Văn Xương hóa Kỵ:
Chủ con cái có cách sống cực đoan
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Chủ ít con, dễ sảy thai, nên nhận thần làm con nuôi
Tham Lang hóa Kỵ:
Chủ bản mệnh đào hoa nhiều, sinh hoạt tình dục quá độ
5. TÀI BẠCH CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Nam mệnh khó khởi nghiệp, nữ mệnh phu quân vận kém
Khả năng quản lý tài chính kém, dễ mắc sai lầm trong chi tiêu
Thái Dương ở cung vượng: Tiền bạc phải tranh đấu mới có
Thái Dương thất huy: Tài vận ảm đạm, nhiều thị phi
Đặc biệt: Dù có kế hoạch tài chính tốt vẫn gặp biến động
Thái Âm hóa Kỵ:
Nữ mệnh khó tự lập nghiệp
Dễ bị tổn thất tài chính ngầm, đặc biệt liên quan đến nữ giới
Bất động sản dễ gặp rắc rối
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Tiền bạc dính đến kiện tụng, pháp luật
Đầu tư cờ bạc dễ thua lỗ
Đào hoa có thể gây tổn hại tài chính
Cự Môn hóa Kỵ:
Tranh chấp tiền bạc do khẩu thiệt
Cần thận trọng hợp đồng, giao dịch
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Phải vận dụng trí óc cực nhọc để kiếm tiền
Thích hợp làm nghề liên quan đến mệnh lý, bói toán
Văn Khúc hóa Kỵ:
Rắc rối về séc, hối phiếu
Tình cảm ảnh hưởng xấu đến tài chính
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Thu nhập thấp hơn người khác
Thường xuyên phải thắt lưng buộc bụng
Văn Xương hóa Kỵ:
Rắc rối về giấy tờ tài chính
Cần kiểm tra kỹ các loại hợp đồng
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Dễ phá sản, kiện tụng tiền bạc
Bị thương do kim loại ảnh hưởng tài chính
Tham Lang hóa Kỵ:
Tổn thất tài chính do đào hoa
Dễ bị lừa trong các giao dịch
6. TẬT ÁCH CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Bệnh về mắt (đặc biệt mắt trái)
Cao huyết áp, xuất huyết não
Tinh thần căng thẳng
Thái Âm hóa Kỵ:
Bệnh phụ khoa (nữ)
Mắt phải có vấn đề
Bệnh âm ỉ khó phát hiện
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Bệnh hiểm nghèo, ung thư
Tai nạn giao thông
Bệnh lây qua đường tình dục
Cự Môn hóa Kỵ:
Bệnh khó chẩn đoán
Cần chữa trị bằng tâm linh
Vấn đề về tiêu hóa
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Đau đầu kinh niên
Bệnh thần kinh
Di chứng tai nạn
Văn Khúc hóa Kỵ:
Trầm cảm, tâm thần
Sảy thai (nữ)
Bệnh về mắt
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Bệnh thận, bàng quang
Kinh nguyệt không đều
Văn Xương hóa Kỵ:
Bệnh phổi, ho
U uất trong lòng
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Đau tim, tức ngực
Chấn thương do kim loại
Tham Lang hóa Kỵ:
Bệnh tình dục
Suy thận
Nghiện ngập
7. THIÊN DI CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Xa quê gặp nhiều khó khăn
Dễ bị nam giới hãm hại
Thái Âm hóa Kỵ:
Bị nữ giới ám hại
Tổn thất tiền bạc khi đi xa
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Tai nạn giao thông
Bị phạt vi phạm giao thông
Cự Môn hóa Kỵ:
Thị phi khi đi xa
Gặp phải người xấu
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Tay chân tê liệt
Tai nạn xe cộ
Văn Khúc hóa Kỵ:
Buồn phiền khi xa nhà
Sai sót trong giao dịch tiền bạc
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Vất vả nhưng không được hưởng phúc
Đi xa không thoải mái
Văn Xương hóa Kỵ:
Bị lừa đảo khi đi xa
Gặp người giả dối
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Hao tài khi xa quê
Có thể xuất gia
Tham Lang hóa Kỵ:
Rắc rối tình cảm khi đi xa
Dính vào các vụ lừa tình
8. NÔ BỘC CUNG (BẠN BÈ/THUỘC CẤP)
Thái Dương hóa Kỵ:
Bạn bè nam giới không tốt, dễ bị họ làm hại hoặc lợi dụng.
Thái Âm hóa Kỵ:
Bạn bè nữ giới không tốt, thường gây rắc rối ngầm.
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Bạn bè là dân cờ bạc/giang hồ, dính vào kiện tụng.
Cự Môn hóa Kỵ:
Bạn bè nhiều chuyện, hay gây hiểu lầm, xung đột.
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Khó có bạn thân, mối quan hệ nông cạn.
Văn Khúc hóa Kỵ:
Hiểu lầm tình cảm với bạn bè, tiền bạc khó đòi.
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Khó hòa hợp với bạn bè, thường bất đồng.
Văn Xương hóa Kỵ:
Tranh chấp giấy tờ, hợp đồng với bạn bè.
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Dễ xảy ra xung đột, thậm chí đánh nhau.
Tham Lang hóa Kỵ:
Bạn bè đào hoa, dính vào rắc rối tình cảm.
9. QUAN LỘC CUNG (SỰ NGHIỆP)
Thái Dương hóa Kỵ:
Nam: Sự nghiệp trắc trở, bị cấp trên nam áp bức
Nữ: Khó thăng tiến, môi trường làm việc căng thẳng
Thái Âm hóa Kỵ:
Kinh doanh bất động sản thất bại, bị đồng nghiệp nữ hãm hại.
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Vi phạm quy định, bị phạt, kiện tụng liên quan công việc.
Cự Môn hóa Kỵ:
Xung đột với đồng nghiệp, bị đặt điều nói xấu.
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Kế hoạch thất bại, không nên kinh doanh máy móc.
Văn Khúc hóa Kỵ:
Làm việc vất vả nhưng không được ghi nhận.
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Thiếu quý nhân giúp đỡ, tự thân vận động.
Văn Xương hóa Kỵ:
Giấy tờ sai sót gây hậu quả nghiêm trọng.
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Tham ô tiền bạc công ty, bị phát hiện.
Tham Lang hóa Kỵ:
Làm nghề liên quan đào hoa (giải trí), dính scandal.
10. ĐIỀN TRẠCH CUNG (NHÀ CỬA)
Thái Dương hóa Kỵ:
Nhà thiếu ánh sáng, nam giới trong nhà dễ bệnh.
Thái Âm hóa Kỵ:
Nhà ẩm thấp, nữ giới trong nhà hay đau ốm.
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Tranh chấp nhà đất, giấy tờ bất hợp pháp.
Cự Môn hóa Kỵ:
Gia đình thường xuyên cãi vã, không yên ổn.
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Hay chuyển nhà, sửa chữa liên tục.
Văn Khúc hóa Kỵ:
Giấy tờ nhà đất có vấn đề, dễ bị lừa.
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Đường ống nước hỏng hóc thường xuyên.
Văn Xương hóa Kỵ:
Nhà nhiều sách nhưng ít đọc, lộn xộn.
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Tranh chấp tài sản gia đình, kiện tụng.
Tham Lang hóa Kỵ:
Nhà có nhiều chuyện tình cảm phức tạp.
11. PHÚC ĐỨC CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Tính tình nóng nảy, tự làm khổ mình.
Thái Âm hóa Kỵ:
Hay lo nghĩ, u uất không nói ra được.
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Tâm trạng bất an, dễ gặp tai nạn.
Cự Môn hóa Kỵ:
Ăn uống không ngon miệng, phiền muộn.
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Đầu óc rối bời, suy nghĩ tiêu cực.
Văn Khúc hóa Kỵ:
Rối loạn tâm thần, hành vi quá khích.
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Sức khỏe kém, không biết hưởng thụ.
Văn Xương hóa Kỵ:
Cảm giác bế tắc, làm việc vô ích.
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Tức ngực, khó thở do uất ức.
Tham Lang hóa Kỵ:
Sống mơ mộng viển vông, không thực tế.
12. PHỤ MẪU CUNG
Thái Dương hóa Kỵ:
Cha nghiêm khắc hoặc không còn. Mắt trái yếu.
Thái Âm hóa Kỵ:
Mẹ hay lo lắng hoặc không còn. Mắt phải yếu.
Liêm Trinh hóa Kỵ:
Cha mẹ nóng tính, một trong hai người đào hoa.
Cự Môn hóa Kỵ:
Không hiểu mẹ, có bệnh khó chữa.
Thiên Cơ hóa Kỵ:
Không hợp cha, dễ tai nạn giao thông.
Văn Khúc hóa Kỵ:
Giấy tờ gia đình có vấn đề.
Thiên Đồng hóa Kỵ:
Cha mẹ không biết hưởng phúc.
Văn Xương hóa Kỵ:
Cha mẹ cầu toàn quá mức.
Vũ Khúc hóa Kỵ:
Cha mẹ cứng rắn, gia cảnh khó khăn.
Tham Lang hóa Kỵ:
Cha mẹ tham vọng, có bệnh nan y.
Nguồn: Blog 360Doc
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)