Ý Nghĩa Của Những Bài Ca Quyết 4 Chữ Dùng Đoán Mệnh
Những thầy mệnh lý giàu kinh nghiệm luận đoán Mệnh thời xưa thường dùng những câu 4 chữ cô đọng, hàm nghĩa thâm sâu để truyền lại cho người học thời sau. Bởi vậy, qua thời gian đã trở thành thuật ngữ thông dụng của những thầy mệnh lý mà những nhân sĩ bình thường không thể hiểu được. Nhưng những câu 4 chữ này lại là yếu quyết đoán mệnh, bởi vậy dưới đây tiến thêm 1 bước để giải thích giúp độc giả tham khảo.
------------------------------
1 LUẬN ĐOÁN MỆNH GIẦU CÓ
* Tài Ấm Giáp Ấn
Sao Thiên Tướng tọa ở cung Mệnh hoặc cung Điền Trạch, hơn nữa có Vũ Khúc, Thiên Lương đến kẹp. Ví dụ: Thiên Tướng tọa ở cung Dần, mà cung Dần là cung Mệnh hoặc cung Điền Trạch, hơn nữa, sao Vũ Khúc tọa ở cung Mão, sao Thiên Lương tọa ở cung Sửu thì có thể đoán người này có mệnh giầu sang.
* Nhật Nguyệt Giáp Tài
Sao Vũ Khúc tọa ở cung Mệnh hoặc cung Tài Bạch, có Thái Dương, Thái Âm đến kẹp. Ví dụ: Sao Vũ Khúc tọa ở cung Tý, cung Tý là cung Mệnh hoặc cung Tài Bạch, mà sao Thái Dương tọa ở cung Sửu, Thái Âm tọa ở cung Hợi.
* Tài Lộc Giáp Mã
Sao Thiên Mã tọa ở cung Mệnh, sao Vũ Khúc, Lộc Tồn kẹp cung Mệnh, nếu như cung Mệnh lại có cát tinh đồng cung, nhập miếu vượng thì càng giầu sang.
* Ấm Ấn Củng Thân
Cung Thân tọa ở cung Điền Trạch, tam hợp hoặc cung đối diện có sao Thiên Lương, Thiên Tướng mà không có sao Không Vong chủ về mệnh giầu có.
* Nhật Nguyệt Chiếu Bích
Các sao Thái Dương, Thái Âm tọa ở cung Điền Trạch, mà cung Điền Trạch tọa ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là cách cục này.
* Kim Xán Quang Huy
Sao Thái Dương độc tọa ở cung Mệnh, mà cung Mệnh tọa ở cung Ngọ là cách cục này.
2. LUẬN ĐOÁN MỆNH QUÝ NHÂN
* Nhật Nguyệt Giáp Mệnh
Sao Thái Dương, Thái Âm kẹp cung Mệnh, nhưng cung Mệnh không có sao Không Vong. Ví dụ: Cung Mệnh tọa tại cung Tỵ, sao Thái Dương tọa tại cung Ngọ, sao Thái Âm tọa tại cung Thìn.
* Nhất Xuất Phù Tang
Thái Dương tọa ở cung Mệnh hoặc cung Quan Lộc, mà cung Mệnh hoặc cung Quan Lộc tọa ở cung Mão là cách cục này.
* Nguyệt Lạc Hợi Cung
Sao Thái Âm tọa ở cung Mệnh, mà cung Mệnh tọa ở cung Hợi là cách cục này.
* Nguyệt Sinh Thượng Hải
Sao Thái Âm tọa ở cung Mệnh hoặc cung Điền Trạch, mà cung Mệnh hay cung Điền Trạch tọa ở cung Tý là cách cục này.
* Phụ Bật Củng Chủ
Sao Tử Vi tọa ở cung Mệnh, tam hợp có sao Tả Phù, Hữu Bật hoặc Tả Phù, Hữu Bật kẹp cung Mệnh là cách cục này.
* Quần Thần Khánh Hội
Các sao Tử Vi, Tả Phù, Hữu Bật đều tọa ở cung Mệnh, nếu như cung đối diện có Vũ Khúc, Thái Âm, Tam Thai thì càng sang quý.
* Tài Ấn Giáp Lộc
Sao Lộc Tồn tọa ở cung Mệnh hoặc cung Tài Bạch, có sao Thiên Lương và Thiên Tướng kẹp nó là cách cục này.
* Lộc Mã Bội Ấn
Ba sao Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Tướng đồng cung là cách cục này.
* Tọa Quý Hướng Quý
Sao Thiên Khôi và Thiên Việt tọa ở cung Mệnh, hoặc tam hợp có 2 sao này là cách cục này.
* Mã Đầu Đới Tiễn
Sao cấp Giáp lạc hãm ở cung Ngọ, mà đồng cung với sao Dương Nhẫn, hóa cát. Ví dụ: sao Phá Quân ở chỗ lạc hãm, nhưng có sao Dương Nhẫn nên hóa cát, bởi vì Phá Quân thuộc Thủy, mà Dương Nhẫn thuộc Kim, Kim sinh Thủy cho nên hóa cát.
* Thất Sát Triều Đẩu
Sao Thất Sát tọa ở cung Mệnh, mà cung Mệnh, cung Thân tọa ở cung Dần, Thân, Ngọ, hơn nữa tam hợp và cung đối diện có các sao Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc tọa thủ là cách cục này.
* Nhật Nguyệt Tịnh Minh
Lấy cung Mệnh làm chủ, tam hợp có sao Thái Dương, Thái Âm. Ví dụ: Cung Mệnh tọa tại Sửu, Thái Dương tọa tại Tỵ, sao Thái Âm tọa tại cung Dậu, người sinh năm Ất, Tân đều hợp cách này. Người sinh năm Bính chủ về sang quý. Người sinh năm Đinh chủ về giầu có. Nếu như đồng cung với Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì Mệnh bình thường.
* Minh Châu Xuất Hải
Cung Mệnh tọa tại Mùi, Thái Dương tọa cung Mão, Thái Âm tọa cung Hợi. Hoặc sao Thái Dương tọa ở cung Mệnh, mà cung Mệnh tọa tại cung Thìn, sao Thái Âm tọa ở cung Tuất. Hoặc sao Thái Âm tọa ở cung Mệnh (cung Tuất), sao Thái Dương tọa ở cung Thìn là cách cục này.
* Nhật Nguyệt Đồng Lâm
Cung đối diện của cung Mệnh có sao Thái Dương và sao Thái Âm, người sinh năm Bính, Tân là cách cục này. Ví dụ: Cung Mệnh tọa tại Sửu, sao Thái Dương và Thái Âm cùng tọa ở cung Mùi, ngược lại cũng như vậy.
* Hình Tù Giáp Ấn
Sao Thiên Tướng tọa ở cung Mệnh, mà sao Thiên Hình, Liêm Trinh kẹp nó thì ở phương diện sức mạnh chủ về quý. Hoặc Thiên Đồng, Liêm Trinh tọa ở cung Thân, cung Mệnh cũng như vậy.
* Khoa Quyền Lộc Củng
Lấy cung Mệnh làm chủ, tam hợp có Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc là tốt.
* Tham Hỏa Tương Phùng
Cung Mệnh có Tham Lang và Hỏa Tinh, nhập miếu vượng là cách cục này.
* Vũ Khúc Thủ Viên
Vũ Khúc tọa tại cung Mệnh, mà cung Mệnh tọa tại cung Tài Bạch là cách cục này. Các cung khác đều không phải.
* Phủ Tướng Triều Viên
Lấy cung Mệnh làm bản cung, tam hợp có sao Thiên Phủ, Thiên Tướng là cách cục này.
* Tử Phủ Triều Viên
Lấy cung Mệnh làm bản cung, tam hợp có sao Tử Vi, Thiên Phủ là cách cục này.
* Văn Tinh Ám Củng
Sao Hóa Khoa và các cát tinh khác tọa tại cung Mệnh, tam hợp và cung đối diện có sao Văn Xương, Văn Khúc là cách cục này.
* Quyền Lộc Tuần Phùng
Sao Hóa Quyền, Hóa Lộc và các cát tinh khác nhập miếu vượng cùng tọa tại cung Mệnh là cách cục này.
* Dương Nhẫn Nhập Miếu
Dương Nhẫn tọa ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (đều là cung Mệnh) nhập miếu vượng, tam hợp và cung đối diện có cát tinh là cách cục này.
* Cự Cơ cư Mão
Cung Mệnh tọa tại Mão, trong cung có 2 sao Cự Môn, Thiên Cơ, người sinh năm Ất, Tân là có cách cục này. Nếu như trong cung có thêm Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật thì càng sang quý, thứ đến là người sinh năm Bính, người sinh năm Đinh bình thường. Tại các cung còn lại không phải cách cục này.
* Minh Lộc Ám Lộc
Cung Mệnh tọa tại cung Hợi, trong cung có sao Hóa Lộc, mà ở cung Dần lại có sao Lộc Tồn, người sinh năm Giáp có cách cục này.
* Khoa Minh Ám Lộc
Cung Mệnh tọa tại cung Hợi, cung này có sao Hóa Khoa, cung Dần có sao Thiên Lộc, người sinh năm Giáp có cách cục này.
* Kim Dư Phù Giá
Sao Tử Vi tọa tại cung Mệnh, cung bên cạnh có sao Thái Dương và sao Thái Âm kẹp nó là cách cục này.
3. LUẬN ĐOÁN MỆNH NGHÈO HÈN
* Sinh Bất Phùng Thời
Cung Mệnh có 2 sao Không Vong, Liêm Trinh là cách cục này.
* Lộc Phùng Lưỡng Sát
Cung Mệnh có sao Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn mà đồng cung với Không Vong, Triệt Không hoặc Địa Kiếp, Thiên Không, trong cung lại có sao Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh là cách cục này.
* Mã Lạc Không Vong
Sao Thiên Mã đồng cung với Không vong, tuy cung đối diện có sao Lộc Tồn cũng vô dụng, cả đời bôn ba vất vả.
* Nhật Nguyệt Tàng Huy
Sao Thái Dương tọa ở cung Mệnh, cung Mệnh tọa tại Tý, Sửu, Dậu, Tuất, Hợi hoặc sao Thái Âm tọa ở cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi (cung Mệnh), cung đối diện có sao lạc hãm là cách cục này.
* Tài Dữ Tù Cừu
Hai sao Vũ Khúc và Liêm Trinh cùng tọa ở cung Thân, cung Mệnh là cách cục này.
* Nhất Sinh Cô Bần
Sao Phá Quân lạc hãm ở cung Mệnh, mà bản cung (cung Mệnh) lại không có cát tinh thì cả đời nghèo khổ.
* Lưỡng Trùng Hoa Cái
Bốn sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Không, Địa Kiếp cùng tọa ở cung Mệnh là cách cục này.
4. CÁC LUẬN GIẢI KHÁC
* Phong Vân Tế Hội
Cung Mệnh hoặc cung Thân có các sao yếu, nếu nhị hạn lại gặp Lộc Tồn, Thiên Mã tất có lợi nhưng cũng chỉ là hiển hách nhất thời mà thôi.
* Cẩm Thượng Thiêm Hoa
Nếu tiểu hạn hoặc lưu niên năm này không đẹp nhưng tiểu hạn và lưu niên năm sau đều đẹp sẽ chủ về năm sau có hy vọng.
* Lộc Suy Mã Khốn
Lưu niên của nhị hạn gặp Thất Sát, Lộc Tồn, Thiên Mã, Không vong tất sẽ không tốt, hoài bão khó được thực hiện.
* Y Cẩm Hoàn Lương
Tham Lang và Vũ Khúc cùng tọa ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi chủ về thời trẻ vất vả nhưng đến sau năm 40 tuổi sẽ phát đạt thành công, là điển hình của mẫu người trải qua gian khổ mới thành công.
* Bộ Sổ Vô Y (cuộc đời nghèo khó)
Các cung ở nhị hạn, lưu niên có nhiều hung tinh, có thể nói là phát triển khó khăn, sự nghiệp gặp nhiều trở ngại.
* Thủy Thượng Giá Tinh (như sao trên nước)
Xem các sao trong các cung ở lưu niên là hung hay cát. Nếu là cát tinh sẽ giống như thuyền thuận gió lướt trên sóng nước. Nếu là hung tinh tất sẽ như con thuyền chòng chành trên nước lớn, chủ về người khi thành khi bại.
* Cát Hung Tương Bạn (cát hung theo nhau)
Cung Mệnh có cả hung tinh, lẫn cát tinh, chủ về một đời nhiều niềm vui nhưng cũng lắm nỗi lo.
* Khô Mộc Phùng Xuân
Cung Mệnh có nhiều hung tinh mà gặp vận đẹp tất giống như cây khô đến mùa xuân mà đâm chồi nảy lộc.
* Hạ Tiện Cô Hàn (bần tiện cô hàn)
Liêm Trinh tọa cung Thân, Mệnh mà cung Thân, Mệnh lại tọa ở cung Tỵ, cung Hợi. Hơn nữa, chỗ tam hợp, đối cung và cung bên cạnh lại không có cát tinh hội chiếu tất chủ về người cô đơn, nghèo khổ.
* Nhất Sinh Khoái Lạc (một đời vui vẻ)
Cung Thân, Mệnh tọa ở Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Trong cung lại có Thái Âm tất chủ về người phú quý, an nhàn.
* Phiêu Bồng Chi Khách
Thái Âm tọa cung Mão, Tỵ, Ngọ mà các cung này có các sao lạc hãm, hoặc Thiên Lương tọa Mệnh ở cung Hợi, Tỵ tất chủ về người cô đơn, lưu lạc tha hương lại đam mê tửu sắc.
* Hoành Phúc Chi Nhân (giàu có bất ngờ)
Liêm Trinh (thuộc Hỏa), Thất Sát (thuộc Kim), Hỏa khắc chế Kim. Hoặc Liêm Trinh tọa ở cung Mùi, Thất Sát tọa cung Thân, Mệnh ở cung Ngọ tất chủ về người giàu có. Nếu như sao này lạc hãm hoặc đồng cung với Hóa Kỵ tất chủ về người có Mệnh hạ tiện.
* Tiền Bần Hậu Phú (trước nghèo sau giàu)
Vũ Khúc và Tham Lang cùng tọa Mệnh ở cung Sửu, Mùi. Hoặc chỗ tam hợp có các cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật tất chủ về Mệnh thời trẻ vất vả, nghèo khổ nhưng về già sẽ giàu có. Nếu hạn gặp Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc sẽ càng giàu có, vinh hiển.
* Tiền Phú Hậu Bần (trước giàu sau nghèo)
Nếu cung Thân, Mệnh có cát tinh nhưng hạn trung niên gặp các hung tinh như Địa Không, Thiên Không, Đại Hao, Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì các cát tinh ở cung Thân, Mệnh khó có thể tương trợ nên về sau cuộc đời gặp nhiều thất bại.
* Xuất Thế Vinh Hoa
Cung Thân, Mệnh hoặc cung Tài Bạch có Hóa Quyền, Hóa Lộc; cung Phúc Đức có các sao nhập miếu, cát tinh nhiều tất là người phú quý, đạt được nhiều thành công, thanh danh vang dội.
* Sinh Lai Bần Tiện (sinh ra nghèo khó)
Cung Thân, Mệnh, Tài Bạch và Phúc Đức có Địa Kiếp, Thiên Không mà các cung này lại không có cát tinh, hơn nữa các sao trong các cung này lại lạc hãm sẽ chủ về người có mệnh bần tiện.
* Đa Học Đa Năng (học rộng biết nhiều)
Văn Khúc, Văn Xương tọa cung Mệnh mà cung Mệnh lại tọa cung Thìn, Tuất, Hợi, Mão, Dậu chủ về người có học vấn sâu rộng. Hoặc có Thiên Diêu tọa cung Hợi cũng chủ về người giàu học thức, uyên bác.
* Bỉnh Tính Khoan Hậu (bẩm tính khoan hậu)
Tả Phù, Hữu Bật cùng tọa ở cung Mệnh chủ về người bản tính khoan dung, rộng lượng, trung hậu.
* Hanh Thông Chi Triệu (quan lộc hanh thông)
Lấy cung Mệnh là bản cung, tam hợp có Thiên Tướng, Thiên Phủ chủ về người có đường quan lộc hanh thông, vạn sự như ý.
* Miêu Nhi Bất Tú
Hóa Khoa, Hóa Lộc, Thiên Không, Địa Kiếp, Dương Nhẫn, Đà La đồng cung hoặc Thái Dương tọa cung Tuất; Hóa Khoa, Thái Dương tọa cung Mão chủ về sự nghiệp trắc trở, công danh khó thành, gặp nhiều trở ngại.
* Phát Bất Chủ Tài (phát mà không giàu)
Hóa Lộc, Thiên Không, Địa Kiếp đồng cung hoặc Hóa Lộc tọa cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu chủ về người tuy phát đạt nhưng không có tiền tài, chỉ là hữu danh vô thực mà thôi.
* Chung Sinh Phúc Hậu (cuối đời phúc dày)
Cung Mệnh có Tử Vi, Thiên Phủ lại tọa ở cung Dần, Thân. Tam hợp và đối cung có Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Việt, Thiên Khôi chủ về một đời phúc hậu. Người sinh năm Giáp sẽ càng tốt đẹp.
* Yêu Kim Y Tử
Người sinh năm Giáp, Kỷ, Thiên Phủ tọa Mệnh cung Tuất, trong cung lại không có hung tinh (Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh) mà có Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Lộc tinh sẽ chủ về mệnh đại phú đại quý.
* Uy Danh Hách Dịch (uy danh hiển hách)
Cung Mệnh tọa cung Thìn, Tuất trong cung có Vũ Khúc, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc là đẹp nhất; tiếp đến là tọa ở cung Sửu, Mùi.
* Tướng Tướng Chi Danh (làm quan văn võ)
Tham Lang, Linh Tinh tọa Mệnh cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nhập miếu chủ về một đời làm quan, thanh danh hiển hách. Nếu các sao này đồng cung với các cát tinh, cung Mệnh tọa ở cung Tý, Thìn tất là người làm quan lớn, thanh danh vang dội bốn phương. Người sinh năm Mậu, Kỷ không được như vậy.
* Văn Chương Cái Thế
Nếu cung Thân, Mệnh có Thiên Khôi mà đối cung có Thiên Việt, hoặc cung Thân, Mệnh có Thiên Việt mà đối cung có Thiên Khôi chủ về Mệnh tọa quý hướng quý, văn chương cái thế. Nếu trong cung lại có cát tinh thì sẽ càng tốt đẹp.
* Kinh Nhân Giáp Đệ (thi cử đỗ đạt)
Cung Mệnh có Thiên Lộc, Thiên Mã lại tọa ở cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi; tam hợp và đối cung có cát tinh chủ về công danh thành đạt.
* Tôn Cư Bát Tòa (ngôi vị tôn quý)
Tả Phù, Văn Xương tọa cung Mệnh, cung Mệnh lại có nhiều cát tinh mà tam hợp cung có cát tinh chủ về người có địa vị cao. Nếu có Dương Nhẫn, Đà La, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp thì không tốt.
* Danh Chấn Chư Bang
Tham Lang, Hỏa Tinh nhập miếu vượng tọa Mệnh tại 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, tam hợp và đối cung có cát tinh mà không có Dương Nhẫn, Đà La, Thiên Không, Địa Kiếp tất chủ về người thanh danh vinh hiển, uy chấn thiên hạ.
* Quan Phong Tam Đại (3 đời làm quan)
Cự Môn, Thái Dương tọa Mệnh mà cung Mệnh lại tọa ở cung Dần, không có Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Địa Kiếp chủ về người có chức vị cao. Cung Mệnh tọa ở cung Thân thì kém hơn, tọa ở cung Tỵ, Hợi sẽ không tốt bằng. Nếu Thái Dương tọa Mệnh ở cung Tỵ, cung Hợi lại có Cự Môn chủ về người thuộc giới thượng lưu. Thái Dương, Cự Môn cùng tọa ở cung Mệnh mà cung Mệnh tọa ở cung Thân, lại không có Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về người bình thường.
* Thực Lộc Vạn Chung (hưởng lộc dồi dào)
Lấy cung Mệnh làm bản cung, tam hợp có Tử Vi và Thiên Phủ. Ví như cung Thân là cung Mệnh, hai cung Tý, Thìn có Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung sẽ chủ về người có chức vị cao. Nếu có Thất Sát tọa cung Dần, Thân tam hợp có Tử Vi, Thiên Phủ cũng chủ về người có chức vị cao. Nhưng nếu có Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh và Hóa Kỵ chủ về người có chức vị bình thường.
* Xuất Ngoại Tòng Vân (xuất ngoại phát đạt)
Cung Mệnh có Thất Sát, Phá Quân chủ về người thi triển tài năng ở bên ngoài.
* Lương Mã Phiêu Đãng
Thiên Lương lạc hãm cùng với Thiên Mã tọa Mệnh ở cung Sửu, Hợi, Thân hoặc có Thiên Không, Địa Kiếp đồng cung chủ về người phiêu bạt phong trần, nay đây mai đó.
* Thanh Danh Viễn Bá
Liêm Trinh tọa Mệnh ở cung Mão, tam phương có cát tinh, không có Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về người thanh danh vang dội. Cung Mệnh tọa ở cung Mùi, Thân, không có hung tinh mà có cát tinh vẫn kém hơn.
* Phú Quý Vinh Hoa
Thái Dương tọa Mệnh ở cung Mão, tam hợp có Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Việt, Thiên Khôi chủ về người phú quý. Người sinh năm Giáp, Ất, Canh, Tân là hợp cách. Nếu cung Mệnh có Thiên Hình, Hóa Kỵ, Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh sẽ không đẹp bằng nhưng cũng chủ về Mệnh một đời sung túc, đủ đầy.
* Tiến Tước Phong Hầu
Thái Âm tọa Mệnh ở cung Hợi, tam phương có cát tinh chủ về người đại phú đại quý, nếu không phú quý cũng chủ về công danh thành đạt. Người sinh năm Bính, Đinh chủ về sang quý. Người sinh năm Nhâm, Quý chủ về giàu có.
* Nhất Phẩm Chi Vinh
Cung Mệnh tọa cung Dậu, Dần; Thiên Phủ tọa cung Ngọ; Thiên Tướng tọa cung Tuất, người sinh năm Giáp sẽ có địa vị cao. Nhưng nếu có Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung thì không tốt.
* Bát Tòa Chi Quý (ngôi vị cao sang)
Tả Phù, Hữu Bật đồng cung tọa Mệnh ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc tọa cung Thiên Di, Tài Bạch và Quan Lộc đều chủ về người có chức vị cao.
* Quan Tư Thanh Hiển
Thiên Lương tọa Mệnh cung Ngọ, người sinh năm Đinh là đẹp nhất. Người sinh năm Kỷ kém hơn, người sinh năm Quý tuy giàu có nhưng chức vị không cao.
* Vị Chí Đài Cương
Văn Khúc và Thiên Lương tọa Mệnh ở cung Ngọ chủ về người có chức vị cực cao. Nếu tọa ở cung Dần thì kém hơn. Hoặc tam hợp có Thiên Lương mà Thiên Lương lại tọa ở cung Ngọ, Văn Khúc tọa ở cung Tý chủ về người sang trọng có chức vị cao.
* Chu Bột Nhập Tướng
Cung Mệnh hoặc tam hợp có Hóa Khoa, Hóa Quyền mà bản cung có nhiều cát tinh chủ về người có chức vị rất cao.
* Giả Nghị Đăng Khoa (Giả Nghị đỗ đạt)
Cung Mệnh có Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc và Lộc Tồn, tam hợp có Văn Xương, Văn Khúc chủ về thi cử đỗ đạt cao.
* Uy Áp Biên Di (uy chấn biên thùy)
Dương Nhẫn và Hỏa Tinh nhập chỗ miếu vượng, cung Mệnh tọa ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi chủ về người văn võ song toàn, binh quyền hiển hách. Nếu Tham Lang, Vũ Khúc nhập chỗ miếu vượng cũng luận tương tự.
* Lý Quảng Bất Phong (Lý Quảng không hợp)
Cung Mệnh có Dương Nhẫn, Lực Sỹ chủ về người có Mệnh bình thường, công danh bất thành. Nếu trong cung có các hung tinh như Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về người không có chức vị. Nhưng nếu là Mệnh nữ sẽ tốt hơn.
* Nhan Hồi Yểu Chiết
Người sinh năm Sửu có Văn Xương, Thiên Thương tọa Mệnh ở cung Dần, Mùi, lưu niên có Thất Sát và Dương Nhẫn, Đà La chủ về khó sống thọ.
* Trọng Do Mãnh Liệt
Liêm Trinh nhập miếu và Tướng Quân tọa Mệnh ở cung Thân chủ về người có tính mạnh mẽ, làm việc nhanh nhẹn.
* Tử Vũ Tài Năng
Cung Mệnh tọa ở cung Thân mà cung Tý có Thiên Đồng, cung Dậu có Cự Môn, cung Thìn có Thiên Lương, tam hợp có Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, chủ về người đặc biệt tài giỏi.
* Thìn, Tuất Cự Môn
Cự Môn tọa Mệnh ở cung Thìn, Tuất chủ về người làm việc cẩu thả, không đầu không cuối. Cung Mệnh lại có Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về người gặp nhiều điều tiếng thị phi mà dễ bị tổn thương.
* Tử Vi Giải Hung
Các cung ở nhị hạn không có cát tinh mà cung Thân, Mệnh có Tử Vi chủ về hóa hung thành cát.
* Cô Bần Hữu Thọ (nghèo nhưng sống thọ)
Cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc và Tử Tức đều có các sao lạc hãm chủ về người cô đơn, vất vả nhưng có số trường thọ. Nếu phát tài thì tuổi thọ sẽ giảm.
* Phú Quý Yểu Vong
Lưu niên hành đến cung Mệnh, các sao Giáp cấp lạc hãm hoặc cung Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên Di có các cát tinh sẽ chủ về người phát tài nhanh nhưng không được lâu. Phát được 10 hoặc 20 năm thì qua đời.
* Duyên Châu Trụy Lâu (nguy khó tính mệnh)
Cung Mệnh ở đại hạn có Tang Môn, Điếu Khách hoặc đến lưu niên gặp nhiều hung tinh chủ về tai họa.
* Táng Mệnh Yểu Niên (tính mạng nguy khó)
Văn Xương, Văn Khúc, Liêm Trinh tọa Mệnh ở cung Tỵ, Hợi kỵ nhất với người sinh năm Tân. Nhưng nếu các sao này đồng cung với Vũ Khúc, Thiên Tướng chủ về người nắm quyền lớn mà quý hiển.
* Thế Danh Tằng Đăng (tiếng tăm khó đạt)
Cung Mệnh hoặc nhị hạn có Không vong, Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về người cầu danh khó đạt. Hoặc cung Mệnh có cát tinh nhưng cũng có Thiên Không, Địa Kiếp, nhị hạn gặp những sao này chủ về trải qua trau dồi, rèn luyện sẽ thành công.
* Bán Thiên Chiết Sí (nửa đường đứt gánh)
Cung Mệnh có Thiên Không chủ về trung niên mọi việc không được như ý. Nếu có phát tài nhanh sẽ khó được kết cục bình yên. Nếu người sinh năm Tý có cung Mệnh tọa ở cung Hợi và người sinh năm Ngọ có cung Mệnh tọa ở cung Tỵ cũng luận tương tự. Mệnh những người này sẽ giống như chim bay đến lưng trời thì bị thợ săn bắn gẫy cánh.
* Lãng Lý Hành Thuyền (khốn khó bấp bênh)
Cung Mệnh có Địa Kiếp chủ về mọi việc khó thành. Trong cung có các sao Giáp cấp, Ất cấp lại là hung tinh cũng giống như thuyền nhỏ chòng chành giữ nước lớn, nguy nan vạn phần.
* Lã Hậu Chuyên Quyền
Cung Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã đồng cung chủ về người nắm quyền hành lớn.
* Dương Phi Hiếu Sắc
Cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên Di (tam hợp) có Văn Khúc, Văn Xương hoặc có Thái Âm, Thiên Diêu sẽ giống như Quý Phi mang uy thế của bậc đế vương mà hiếu sắc.
* Thoát Tục Chi Tăng (thoát tục làm tăng)
Tử Vi, Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh tọa cung Mão, Dậu chủ về người xuất gia thanh cao. Nhưng nếu trong cung có Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt sẽ chủ về quý hiển.
* Công Tế Lại Bối (làm chức quan nhỏ)
Liêm Trinh, Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung tọa Mệnh ở cung Mão, Dậu chủ về người làm viên chức có thu nhập thấp.
* Tôn Cư Vạn Thặng (địa vị cao quý)
Tả Phù, Thiên Phủ tọa Mệnh ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; tam hợp có cát tinh chủ về người có địa vị cực cao.
* Lưu Đãng Thiên Nhai (phiêu bạt chân trời)
Liêm Trinh, Thất Sát tọa Mệnh tại cung Tỵ, Hợi mà trong cung có Dương Nhẫn, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ lại gặp Thiên Không, Địa Kiếp chủ về một đời du đãng, không giữ được tổ nghiệp. Nếu theo võ nghiệp hoặc kinh doanh sẽ càng khó khăn.
* Đặng Thông Ngã Tử
Cung Mệnh có Đại Hao và Thiên Thương, nhị hạn lưu niên gặp 2 sao này chủ về phát sinh việc bất hạnh. Nên đề phòng bất lợi.
* Đầu Hà Thân Tử
Người sinh năm Tân, nhâm, Kỷ có Linh Tinh, Văn Xương, Vũ Khúc, Đà La tọa cung Thìn, Tuất, nhị hạn hành đến cung Thìn, Tuất sẽ khó tránh họa sông nước. Nếu có hung tinh đồng cung chủ về gặp biến cố trên đường đi. Nếu 4 sao này tọa Mệnh ở cung Thìn, Tuất cũng luận tương tự.
* Chung Thân Vẫn Tử
Cung Thân, Mệnh có Cự Môn, Dương Nhẫn, Hỏa Tinh, nhị hạn hành đến cung này, lại gặp hung tinh chủ về họa sát thân.
* Gia Quan Tiến Lộc (thăng quan tiến chức)
Phá Quân tọa Mệnh ở cung Tý, Ngọ, trong cung lại có các cát tinh khác chủ về người có địa vị cao.
* Cửu Trùng Quý Hiển
Cung Mệnh có Văn Xương, Văn Khúc mà 2 cung Sửu, Mùi và tam hợp có Lộc Tồn tất chủ về quý hiển, không có cát tinh thì không luận như vậy.
* Tảo Toại Thanh Vân (quan trường rộng mở)
Thái Dương tọa ở cung Mão, Tỵ, Thìn; Thái Âm tọa cung Dậu, Tuất, Hợi. Nếu cung Thân, Mệnh tọa ở 6 cung này sẽ chủ về thời trẻ đã có cơ hội để thực hiện lý tưởng và hoài bão.
* Cự Phách Chi Thần
Lộc Tồn và Hóa Lộc tọa cung Tài Bạch hoặc cung Quan Lộc, hoặc cung Mệnh có Hóa Lộc, cung Thiên Di có Lộc Tồn đều chủ về phú quý, địa vị cao.
* Y Phi Trước Tử (thân khoác áo tía)
Cung Thân, Mệnh có cát tinh, tam hợp có Tả Phù, Hữu Bật chủ về phú quý.
* Uyên Ương Nhất Thế (một đời hạnh phúc)
Cung Thân, Mệnh có Cự Môn, Tham Lang, Thiên Tướng, Liêm Trinh nhập chỗ miếu vượng hoặc tam hợp có các sao này mà cung Phu Thê có Lộc Tồn, Hóa Lộc tất chủ về phú đại quý, vợ chồng, tình cảm mặn nồng.
* Thạch Trung Ẩn Ngọc
Cự Môn tọa Mệnh ở cung Tý, Ngọ mà tam hợp có Hóa Khoa, Hóa Lộc chủ về sớm muộn cũng có ngày phú quý.
* Phú Nhi Bất Quý
Tử Vi, Phá Quân tọa Mệnh ở cung Thìn, Tuất, dù giầu có cũng không được sang trọng.
* Tam Sĩ Phát Phúc (cuộc đời hạnh phúc)
Tham Lang, Vũ Khúc tọa Mệnh ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi chủ về thời trẻ mọi việc không được như ý. Nếu đồng cung với Hóa Kỵ thì càng khó khăn hơn nhưng sao 30 tuổi, hạn hành đến các cung tốt, mệnh sẽ phát đạt.
* Cát Xứ Tàng Hung
Lộc Tồn tọa ở cung Thân, Mệnh hoặc Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa tọa chỗ tam hợp mà đồng cung với Hóa Kỵ hoặc các sao trung cung lạc hãm thì khi lưu niên nhị hạn hành đến cung này tất sẽ chủ về trong cát có hung, cần phải chú ý.
Nguồn: Thiên Tinh Đẩu Số
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)