By Tử Vi Chân Cơ| 10:15 20/04/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

Ý NGHĨA SAO CỰ MÔN

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Âm - Âm Thủy

Loại: Ám Tinh, Cản Trở

Đặc Tính: Ngôn Ngữ, Thị Phi

Tên gọi tắt thường gặp: Cự, Ám, Cách Giác Sát

Vị trí của Cự Môn ở các cung:

- Miếu Địa: Mão, Dậu

- Vượng Địa: Tý, Ngọ, Dần

- Đắc Địa: Thân, Hợi

- Hãm Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ (Đối với tuổi Đinh, Canh lại càng mờ ám xấu xa, vì có sự khắc hãm).

Ý nghĩa cơ thể:

- Cự Môn là cái miệng, nếu gặp Hỏa Tinh hay Linh Tinh thì là miệng méo. Tuy nhiên, nếu cung Tật Ách có Cự Môn thì bệnh tật lại không liên quan đến miệng, mà liên quan đến bộ phận sinh dục hoặc về họng

Ý nghĩa tướng mạo:

- Dù đắc địa hay hãm địa, Cự Môn ở Mệnh thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng: mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.

Ý nghĩa tính tình:

a. Nếu Cự Môn Đắc Địa:

- Thông minh, có khả năng phán xét tinh vi.

- Nhân hậu.

- Mưu trí.

- Có tài hùng biện.

* Càng đi chung với nhiều sao về ngôn ngữ, năng khiếu này càng sắc bén, chẳng hạn đi với Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, Thái Tuế, Lưu Hà thì có tài diễn thuyết, nói năng lưu loát, hùng hồn, đanh thép, có sức thu hút cử toa: Đây là ưu điểm nổi nhất của các luật sư, chính trị gia, giáo sư, người sách động quần chúng.

* Do 2 điểm mưu lược và tài ăn nói trên, người có Cự Môn tọa thủ ở Mệnh có những năng khiếu:

- Về Chính Trị.

- Về Tư pháp, Ngoại Giao.

* Đó là những người ham thích hoạt động chính trị, có óc và có tài lãnh đạo quần chúng, vận động đám đông, có thủ đoạn tổ chức và hoạt động, nhất là khi đi kèm với các sao chủ về chính trị, tư pháp như Tang Môn, Bạch Hổ, Thái Tuế, Quan Phù, Thiên Khốc, Thiên Hư.

* Thành thử khi khảọ sát sao Cự Môn, phải lưu tâm đến sự hội tụ của các sao khác đồng nghĩa để quyết đoán mức độ của ý nghĩa trên.

* Đặc biệt sao Cự Môn có 2 vị trí rất đẹp ở cung Tý và Ngọ chỉ học rộng, tài cao, đồng thời với đức độ. Đây là cách “Thạch Trung Ẩn Ngọc” (ngọc giấu trong đá).

Tuy nhiên, muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện:

- Hóa Lộc đồng cung.

- Tuần/Triệt án ngữ.

- Đại Tiểu Hao đồng cung.

* Người đắc cách này rất rực rỡ về tài, đức, phú quý. Nếu không được 1 trong những điều kiện trên, hoặc là phải đồng cung với Lộc Tồn thì là người đa học, đa năng, nhưng không gặp thời (như ngọc chìm sâu trong đá).

b. Nếu Cự Môn Hãm Địa:

- Kém thông minh, hay nhầm lẫn.

- Ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị miệng tiếng, cãi vã. Đây cūng là một đặc tính nổi bật

- Không thích giao thiệp, ít bạn bè. Về điểm này, Cự Môn giống như đặc tính của Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân.

- Hay thay đổi thất thường (giống sao Hóa Kỵ).

- Đa nghi.

- Gian quyệt, tham lam.

- Bất đắc chí.

* Riêng phái nữ còn có thêm ý nghĩa:

- Điêu ngoa lắm điều .

- Đố kỵ, ghen tuông, đa dâm.

Như vậy Cự Môn, còn gọi là Cự Ám hay Ám Không.

- Cự Môn hãm địa, Sửu, Mùi, rất mờ ám, kém tốt, nhưng đối với tuổi Ất, Bính, Tân lại thành sáng sủa, tốt đẹp vì có sự ứng hợp. Tuổi Ất, Bính, Tân mà Mệnh an tại cung Sửu, Mùi có Cự Môn tọa thủ là người thông minh, học rộng, hiển đạt, khá giả và chẳng đáng lo ngại nhiều về bệnh tật, hay tai ương họa hại bất kỳ. Cự Môn hãm địa ở cung Thìn, Tuất đối với tuổi Quý, Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp, thông minh trước hưởng giàu sang và chẳng đáng lo ngại nhiều về những sự chẳng lành.

Ý nghĩa Tài Lộc:

- Nếu đắc địa, Cự Môn chỉ sự giàu sang, có uy danh, đàn bà thì giỏi, đảm đang.

- Nếu hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở cung Thìn, Tuất.

Ý nghĩa Phúc Thọ, Tai họa:

a. Nếu đắc địa, Cự Môn có ý nghĩa Phúc thọ.

b. Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề:

- Hay bị khẩu thiệt, mang tiếng.

- Hay bị kiện cáo, tù tội.

- Hay bị tai nạn.

- Hay bị bệnh nan y, ở mắt, hay bộ sinh dục.

- Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà, tha phương cầu thực.

- Đàn bà thì khắc chồng hại con.

c. Ở đây, cũng ngoại lệ đối với 4 tuổi: Quý, Tân, Ất, Bính trong trường hợp này tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

d. Tuy nhiên Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môp đắc địa. Nếu 2 sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối đụng xe hay tai nạn trinh tiết.

* Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh (như: Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh) và hình tinh (như Thiên Hình): tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

Ý Nghĩa Cự Môn và một số sao khác:

1. Cự Nhật Dần cung, lập mệnh tại Thân, nổi tiếng trước sau đó mới ăn lộc:

Người nào an mệnh tại cung Thân, vô chính diệu, cung Dần có Cự Nhật đồng cung triều về, cung tài bạch gặp Cơ Lương Tại cung Thìn, cung quan lộc có Thái Âm - Thiên Đồng ở cung Tý, đều là miếu vượng, chủ về phú quý mà không dựa vào tổ nghiệp. Hơn nữa, trước có tiếng tăm sau mới giàu có, có thể là luật sư, bác sĩ, chuyên gia nổi tiếng ở trong vùng, đồng thời có vợ giỏi giang giúp đỡ. Cách cục này sợ nhất là có sát tinh nhập vào cung mệnh, vì như thế là phá cục. Tốt nhất là có Lộc Mã phù trợ, không làm quan cũng giàu. Với người sinh năm Quý, Cự Môn - Hóa Quyền, cung Tý có Hóa Khoa, Lộc Tồn hội hợp là thượng cách. Đối với người sinh năm Bính có Ám Lộc, ngoài ra còn có Hóa Lộc, Hóa Quyền hội hợp cũng tốt (nếu có thêm Văn Xương, Hóa Khoa càng cát). Đối với người sinh năm Đinh có Khoa Lộc hội hợp, nhưng Hóa Kỵ đối xung thì trước vất vả sau nhàn nhã, có thể giàu. Đối với người sinh năm Giáp tuy có Hóa Kỵ đối xung, nhưng có Lộc Mã giao trì (cùng chiếu), chủ về vất vả phấn đấu, về già mới giàu. Đối với người sinh năm Canh tuy có Hóa Lộc đối chiếu, nhưng vì Lộc Tồn đơn thủ cung mệnh, đồng thời bị Dương Nhẫn, Đà La hiệp lại khắc chế, nên chủ về hào nhoáng bên ngoài nhưng bên trong không có gì, cả đời bị người áp chế, cuối cùng cũng không có thành công gì lớn.

2. Tý Ngọ Cự Môn Khoa Quyền Lộc, ngọc ẩn trong đá, phúc lớn lao:

Tý Ngọ là nơi miếu lạc, không có sát tinh, có cát tinh, cách này gọi là “Thạch trung ẩn ngọc” (Ngọc ẩn trong đá), giàu có nổi tiếng. Về người sinh năm Quý có Hóa Quyền nhập mệnh, Lộc Tồn phù trợ hội hợp, và người sinh năm Tân có Hóa Lộc nhập mệnh và Thiên Khôi thừa vượng, Hóa Quyền hội hợp, hai trường hợp này đều cát. Còn người sinh năm Đinh thì cũng cát nhưng kém hơn, phú nhiều nhưng không quý, vì người sinh năm Đinh có hội hợp Lộc Tồn và Tam Kỳ, nhưng Hóa Kỵ nhập mệnh. Về người sinh năm Kỷ chỉ có Lộc Tồn và Thiên Khôi hội hợp, nhưng người sinh năm Đinh nữ mệnh thì không tốt, chủ về nhu cầu sinh hoạt tính dục cao, có Đào Hoa khắc chế càng nặng, còn người sinh năm Bính, Mậu, Nhâm thì là phá cục, gặp hung hoặc yểu mệnh.

3. Cự tại cung Hợi, Nhật cư Tỵ, ăn lộc và nổi tiếng:

Hợi là vượng địa, Thái Dương tại đối cung là Tỵ chiếu lại, có tác dụng xua đuổi tối tăm, có cát tinh, không có sát tinh cũng phú quý nhưng gặp nhiều cạnh tranh vất vả, trung niên mới phát. Đối với người sinh năm Kỷ có Song Lộc Triều Viên, người sinh năm Bính Quyền Lộc và Lộc Tồn cùng hợp, lại có Thiên Khôi nhập mệnh là thượng cách, người sinh năm Tân Quyền Lộc hội hợp thêm vào, người sinh năm Nhâm Lộc Tồn nhập mệnh, Khôi Việt hội hợp cũng cát. Về người sinh năm Quý Cự Môn - Hóa Quyền, Khôi Việt hội hợp, phú, nhưng lợi với nam mệnh, không lợi với nữ mệnh.

4. Cự Tuất Nhật Ngọ củng mệnh viên, cũng là kỳ cách:

An mệnh ở cung Dần, không có chính tinh thủ chiếu, mượn Thiên Cơ, Thái Âm ở cung đối để dùng, hạp cát tinh đồng cung, tối kỵ là sát tinh nhập bản mệnh, Thái Dương ở cung tam hợp là quan lộc tại Ngọ, dùng để xua đuổi khí ám của Cự Môn trong cung tài bạch, cách cục này cũng là kỳ cách, trước danh sau lợi. Đối với nguời sinh năm Quý, tài cung có song mỹ, đối với người sinh năm Canh, thì Nhật Nguyệt cùng sáng nên cũng cát, còn người sinh năm Tân, danh cao hơn lợi, hưởng thụ nhiều.

5. Cự Môn Dương Đà ở thân mệnh, bệnh tật rõ vàng:

Hung tinh Cự Môn nhập miếu thì còn tạm đuợc, nếu không thì đi đâu cũng gặp tai họa. Nếu hãm địa ở thân mệnh, lại gặp Dương Đà, thì chủ về một đời nhiều bệnh, bệnh tật triền miên, lại thêm hình khắc cực nặng, nam thì cô, nữ thì quả, lại nhiều phen luân lạc phong trần.

6. Cự Hỏa Dương Nhẫn, thắt cổ tự sát:

Ba sao này hội hợp ở cung mệnh, hoặc hành hạn gặp phải, thì chủ về thắt cổ tự sát, hoặc chết thê thảm, trường hợp tam phưong hội hợp là nhẹ, có cát tinh thì có thể cứu được. Còn nếu đồng cung thì là đại hung.

7. Cự Môn Thìn Tuất là hãm địa, với người sinh năm Tân thì hóa cát, lộc cao vời:

Cung Thìn vượng hơn cung Tuất, nếu lập mệnh ở cung Thìn, nguời sinh năm Tân có Ám Lộc hội hợp, Hóa Lộc nhập mệnh, có Hóa Quyền hội hợp. An mệnh ở cung Tuất, tuy có Dương Nhẫn, nhập khố nên không sao. Hóa Lộc nhập mệnh thì giàu, Thái Dương cư Ngọ - Hóa Quyền nên đại cát, lại thêm tam hợp Khôi Việt, danh lợi song toàn.

8. Cự Lương thân mệnh, loạn luân bại tục:

Hai sao này đóng ở hai cung thân mệnh, nếu vượng thì phú quý nhưng là nguời không coi trọng luân thường đạo lý, không tuân theo phong tục. Người gặp cách này, phần nhiều kết hôn với người trong họ hàng gần, hoặc có quan hệ tính giao với người trong họ hàng gần.

9. Cự Môn tại Thìn Tỵ Tuất Hợi: ngụy lương thiện.

Cự môn ở các cung:

Cung Mệnh:

- Cự Môn chủ ngôn ngữ, thị phi.

- Cự môn đắc địa là người thông minh, nhân hậu vui vẻ, có mưu cơ, có trí xét đoán sáng suốt, ăn nói đanh thép, được hưởng giàu sang và sống lâu. Cự Môn đắc địa gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Hóa Khoa, Thái Tuế, Tả Hữu, Quyền Lộc hội hợp là người có văn tài lỗi lạc, khẩu thuyết hùng hồn, thích hoạt động chính trị, thường chuyên về tư pháp, ngoại giao, được hưởng giàu sang.

- Cự Môn đắc địa gặp Thái Tuế, Bạch Hổ, Quan Phù hội hợp là người hay lý luận thường làm quan toà, luật sư.

- Cự Môn hãm địa là người kém thòng minh, gian quyệt, tham lam, khoác lác, suốt đời vất vả, bệnh tật hay mắc tai nạn.

Cung Tật Ách:

- Cự, Kỵ, Lưu Hà chết đuối.

- Cự Môn, Kình Đà, Hỏa Linh đồng cung bệnh do tửu sắc.

Cung Thiên Di:

- Cự Môn: bị khẩu thiệt.

- Cự Môn, Hỏa Linh: chết đường, chết chợ.

Cung Nô Bộc:

- Tôi tớ, bạn bè oán trách.

- Bị phản bội nếu hãm địa.

Cung Điền Trạch:

- Rất nhiều nhà cửa.

Cung Phụ Mẫu:

- Cha mẹ bất hoà.

Cung Phu Thê:

- Cự Môn Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng quý hiển nhưng bất hoà.

- Cự Môn Thìn, Tỵ, Tuất: vợ chồng bỏ nhau, nhiều lần lập gia đình.

Cung Tử Tức:

- Cự Môn, Thiên Cơ: có con dị bào.

Cung Tài Bạch:

- Tại Hợi, Tý, Ngọ tay trắng làm nên.

- Tại Dần giàu có lớn.

- Tại Thìn, Tuất tiền tài khi vào khi ra.

- Cự Môn - Thiên Cơ buôn bán giàu có.

Cung Quan Lộc:

- Tại Tý, Ngọ: văn võ kiêm toàn.

- Tại Tỵ: công danh trắc trở.

- Tại Thìn, Tuất: công danh về sau mới phát.

Cung Vận:

- Cự Môn, Hóa Kỵ: tai nạn sông nước hay xe cộ.

- Cự Môn: kiện tụng, thị phi.

- Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: đau ốm tán tài.

Tử Tức - Số lượng con - Các sao đông con:

- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: là sao 4-5 con (được sách vở liệt kê...)

- Cự Môn, Thái Dương: ở Dần, Thân: 2-3 con

- Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung: 2-3 con.

Cách tình dục riêng cho phái nữ:

- Cự Môn hãm địa:

Nhiều tác giả ghi nhận sao này có nhiều nghĩa dâm đãng nếu đóng ở Mệnh, Thân của Nữ số, kỳ thật, sao này không mấy gì có nghĩa đó một cách trực tiếp. Cự Môn hãm địa chỉ một tâm trạng bất mãn nói chung, chứ không nhất thiết bất mãn về sinh lý. Nữ số có Cự Môn hãm địa có thể gặp nhiều ngang trái nhưng không hẳn là phải dâm đãng, vấn đề có lẽ cần xét lại.

Cá tính:

- Cự Môn chỉ đám mây nói lên sự nghi ngờ, sự thắc mắc, sự bất mãn đưa đến sự dò xét, giám sát, theo dõi cử chỉ lời nói và hành động của người bị tình nghi.

- Nếu hãm địa, xu hướng quá khích sẽ rõ ràng hơn. Đối tượng bị bao vây chặt chẽ, bị theo bén gót, bị điều tra từng bước, bị hạch sách từng cử chỉ, nếu chỉ có sao Cự Môn, nết ghen còn ở giai đoạn sưu tầm bằng cớ, chưa đi đến sự đối phó, trả đũa. Nhưng mối đa nghi hầu như thường trực, trò chơi “cút bắt" rất tích cực.

Cách ích kỷ:

- Нóa Kỵ - Cự Môn: Tính nhỏ nhen, đố kỵ, ganh tỵ của sao này là biểu hiện của cá tính ích kỷ, không muốn ai hơn mình.

Cách khoa bảng:

- Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Bộ sao này đắc địa ở Mão / Dậu. Ở Mão thì hay hơn ở Dậu, ý nghĩa tương tự như Cơ Lương. Tuy nhiên, ngành học của Cự Cơ thiên về pháp lý, chính trị học, luật học nhiều hơn. Đây có thể là bộ sao của luật sư, thẩm phán, cố vấn pháp luật, giáo sư luật học, và chính trị học. Nếu là sinh viên thì chuyên vế các ngành công pháp, tư pháp.

Cách quý:

- Cự Môn: Miếu vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị.

- Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí làm: việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chớ không bảo thủ chấp né hiện trạng. Do đó Cự Môn đắc địa thường là nguời bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đác chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kiềm hãm không hoạt động dược.

- Đi chung với Thiên Cơ ở Mão / Dậu, hay đi chung với Thái Dương ở Dần / Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách.

- Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan cách nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng thường bất mãn, ở Thìn, Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận, nhưng thường gặp thị phi, đố ky, cạnh tranh, dèm pha.

Cách nghề nghiệp (nghề hành luật):

- Cự Môn - Hóa Kỵ: 2 sao này là ám tinh vừa chỉ sự đa nghi, sự cạnh tranh truớc pháp luật, vừa chỉ các vấn đề liên hệ đến pháp luật, từ việc nghiên cứu luật pháp, học luật pháp, cho đến dạy luật pháp và hành xử luật pháp. Tư cách nạn nhân của một vụ tranh chấp trước pháp luật cũng được bao hàm, nhất là khi gặp vị trí hãm địa và không hành nghề chính tông. Ngoài ra Hóa Kỵ còn là cái lưỡi để cãi lý, để bài xích, chê bai, vu khống, nói xấu, đầu mối của nhiều vụ thưa kiện.

Cách nghề nghiệp (nghề thương mại):

- Óc tính toán và mưu trí trong thương trường được mộ tả bởi bộ sao: Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão / Dậu. Bộ sao này không nặng tính tham mà thiên về mưu trí, sự tinh xảo trong nghề buôn, sự hiểu biết rõ ràng thương trường, tài buôn bán. Đây là phúc tinh cho nên việc thương mại tương đối lương thiện.

- Ngoài ra, tất cả loại sao nói lên trí thông minh đều ứng dụng được trong doanh thương.

Cách giàu (hữu sản):

- Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung:

Hai vị trí đồng cung của Cự Cơ là Mão Dậu, song Mão đẹp hơn Dậu. Hai sao này kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các nghề nghiên cứu về kinh tài. Cự Cơ là sao của các nhà đại kinh doanh, có tư bản lớn; làm ăn trên các mối lớn, các gút của nền kinh tế hoặc của các chiến lược gia kinh tế. Đi chung với tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao ý nghīa trên càng chắc chắn.

- Riêng Cự Môn đơn thủ ở Hợi, Tý, Ngọ cũng giàu có, tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong lúc náo loạn, cạnh tranh.

Cách nghèo về điền trạch:

- Cự Môn Thái Dương ở Thân hay Cự Môn ở Hợi / Tý / Ngọ:

- Đây là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, bị phá sản, phải xa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản, nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.

Cách nghèo về tiền bạc:

- Cách này biểu lộ ở cung Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài. Nhưng chỉ có cung Tài mới có nghĩa trực tiếp.

- Việc tạo ra tiền trong nhãn quan Tử Vi, tương đối dễ dàng hơn bất động sản. Những bộ sao nghèo tiền ít hơn những bộ sao nghèo điền trạch. Ngay cả vài bộ sao nghèo tiền vẫn có ý nghĩa tốt về tiền bạc.

- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: Tự lập, phát tài mau lẹ lúc bạo loạn.

- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: Tiền bạc thất thường hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền, nghèo về nhà cửa điền sản do cung Điền mô tả.

- Thiên Đồng, Cự Môn: Tiền bạc vào ra thất thường.

Cách thọ, cách yểu:

- Cự Môn: Không tốt ở Thìn / Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Ý nghĩa tương tự nếu đi cùng với Thiên Đồng.

Ghi chú: Thông thường yểu cách của con người do cung Phước đức mà ra. Nhưng cung Mệnh, Thân và hạn chỉ bổ túc ý nghĩa cho yểu cách của cung Phước Đức mà thôi, trừ phi Mệnh, Thân đặc biệt xấu.

- Sao Thọ: Cự Môn: thọ ở Hợi /Tý / Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão / Dậu.

Cách bệnh:

* Những bệnh ngoài da: Cự Môn hãm: môi thâm.

* Những tật:

- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.

- Cự Nhật: hình dáng dị kỳ.

- Cự Kình, Hỏa: Bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ.

Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do, uy tín cá nhân:

- Liêm Cự Kỵ (họa của phái Nam).

- Họa cho chữ trinh (con gái) - chữ tiết (đàn bà) Cự Kỵ hay Tham Kỵ (họa của phái Nữ).

Họa nghề nghiệp:

Cự Môn hãm địa (đè nén đố kỵ):

- Đồng nghĩa với Hóa Kỵ, nhưng nặng nề hơn. Cự ví như đám mây lớn, Kỵ như đám mây nhỏ. Ở vị trí hãm địa thì gây bất lợi cho công việc, cụ thể như gặp phải sự ghen ghét, hoài nghi, chỉ trích, ám hại, kiện cáo, tranh cãi, kiềm kẹp, khống chế, bất công, cô lập, cạnh tranh, chung cuộc bao giờ cũng đưa đến bất mãn, thối chí.

- Con người Cự Môn cũng ńhư Hóa Kỵ không hề bảo thủ. Nếu được đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kiềm chế, đè nén, cô lập.

- Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh đó là những người hay kết bè, kết đảng để đấu tranh, để cách mạng, thay cũ đổi mới. Nếu có sát tinh đi kèm thì thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại. Đó là những bộ sao của binh biến, của truất phế, của đấu tranh, trục diện, của khuynh loát.

Họa cho gia đạo:

* Tình trạng hôn nhân trắc trở:

- Cự Mộn ở Phụ Thê dù đắc hay hãm địa bao giờ cũng khó khǎn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên này nghi bên kia, thôn tính con dâu hay bắt cóc chàng rể, hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. Cự Môn ví như đám mây lớn, ngụ ý rằng sự cản trở cũng to lớn, do chính những người có thế lực trong gia đình chủ xướng. Cự Môn cũng là cái miệng, nói khác đi là ngôn ngữ, ngụ ý 2 bên hiềm khích nhau vì những lời nói dối, trịch thượng, nên to của phản phác, chỉ khổ cho trai gái ở giữa, phải bất động, không làm gì được để giải hòa dân tộc, xóạ bỏ hận thù.

- Ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết. Nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.

- Tình trạng bất hòa giữa con cái thể hiện dưới nhiều hình thái:

+ Anh chị em trong nhà khắc tính nhau, ghen ghét nhau.

+ Anh chị em trong nhà tranh ăn, giành của lẫn nhau .

+ Những vụ kiện tụng sang đoạt, lường gạt có thể là hậu quả khả hữu.

+ Trong trường hợp này có sao Cự Môn, dù đắc hay hãm địa, sao này chỉ sự ghen ghét, nghi kỵ, đố kỵ, nói xấu, chỉ trích giữa con cái hoặc con dòng lớn với con dòng nhỏ.

+ Họa cho cha mẹ, cha mẹ mất sớm.

* Cần lưu ý thêm rằng việc mất trước không bất buộc là mất sớm. Việc tính sớm, hay trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu qua sao Cự Môn ở Tý/ Thìn /Tuất.

Ghi chú: sao Cự Môn không có giải họa.

- Tinh trang chia ly:

+ Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường thì bỏ nhau. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.

+ Cự Dương ở Thân (ý nghĩa như Dương hãm địa): Nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, hay vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở.

+ Cơ Cự: Chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, 2 vợ, 2 chồng.

Cách đa Phu tại cung Phu:

- Cự Môn, Hóa Kỵ:

Đây là 2 ám tinh, cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo, đặc biệt là khi đồng cung: Bộ sao này được gọi là “Ngọc có vết” ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa có chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự Kỵ có nghĩa là hai đôi vợ chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hất hủi, phụ nữ bị thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.

- Cự Môn hãm địa:

Nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chấp nối vài lần. Trái lại, nếu 3 cung trên tốt thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.

- Cự Môn - Hỏa Tinh - Linh Tinh:

Hỏa Linh: ở Phu cung là bại cách, lại thêm Cự Môn là ám tinh nữa cho nên khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chấp nối.

- Cự - Đồng - Diêu:

Cự: ở Phu chỉ trắc trở gia đạo. Đồng: chỉ sự thay đổi. Diêu: chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng và có thể cũng là của người vợ vì Cự Môn ở Phu thường chỉ 2 đời chồng hoặc 2 chồng, vì Diêu chỉ mối tình xác thịt, cho nên cả 2 vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.

Cách đa Phu ở cung Tử Tức:

- Con cái là hậu quả tất yếu của sự giao hợp nam nữ. Trong khoa Tử Vi có kể nhiều trường hợp con dị bào cùng mẹ khác cha, nghĩa là người đàn bà có 2 dòng con với 2 người đàn ông, trong trường hợp:

+ Cự Cơ đồng cung (cung Tử là âm cung).

Cách sinh Trai Gái:

- Khi nào cung Tử Tức có sao Bắc Đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao Bắc Đẩu là:

1. Cự Môn 

2. Thái Âm

3. Liêm Trinh

4. Vũ Khúc

5. Thanh Long

6. Phá Quân

- Trong trường hợp cung Tử Tức có cả Nam và Bắc Đẩu đồng cùng, thì căn cứ vào âm duơng tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn.

- Riêng sao Tử Vi vừa là Nam và Bắc Đẩu, nếu đị chung với Nam Đẩu thì trai nhiều hơn, nếu đị chung với Bắc Đẩu thì gái nhiều hơn.

- Nếu Tử Vi đơn thủ ở dương cung thì trai nhiều. Không có trường hợp Tử Vi đứng riêng lẻ ở âm cung.

- Trong trường hợp cung Vô Chính Diệu: Bấy giờ căn cứ vào chính tinh, xung chiếu để tính: Nam Đẩu là trai, Bắc Đẩu là gái. Nếu có cả Nam; Bắc Đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử Tức thì tùy theo cung Tử là dương thì trại nhiều, âm là gái nhiều.

Cách hùng biện - Những sao ngôn ngữ:

- Cự Môn: Đắc địa: Cự Môn là sao hùng biện, nói lên cả khả năng nghiên cứu các vấn đề chính trị, pháp lý cũng như tài lãnh đạo và vận động quần chúng, thủ đoạn và hoạt động.

- Những đức tính này càng sâu sắc hơn nếu Cự Môn ở Tý, Ngọ có Hóa Lộc đồng cung hoặc Tuần/Triệt án ngữ hay Đại Tiểu Hao đồng cung.

Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

- Cự Môn hãm địa: ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Cự Môn có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh.

- Ý nghīa cũng như Hóa Kỵ vì Cự Môn là cái miệng. Hóa Kỵ là cái lưỡi, cả hai biểu hiệu cho lời ăn tiếng nói. Hãm địa, Cự Môn hay gây sự nghi nan, vạch lá tìm sâu, chỉ trích, xoi mói, hiềm khích, cạnh tranh kiện cáo. Đó là những người hay bị vạ miệng.

- Những sao nói trên có thể kết hợp nhau, làm tăng thêm ý nghĩa kiện cáo hay hình ngục, làm nặng thêm tội phạm, kéo dài thêm thời gian tranh chấp hay thọ hình, gây thêm lao tâm khổ tứ, hoặc làm tăng thêm số lượng các vụ án phải gặp.

* (Lưu ý những sao: Đà La - Hóa Kỵ - Thiên La - Địa Võng - Quan Phù - Thái Tuế - Quan Phủ - Liêm Trinh -Thiên Hình (hãm địa)).

- Đi với sát tinh, có thể xảy ra án mạng hoặc tối thiểu là có xô xát, hành hung, sử dụng vũ khí lúc tranh chấp và đi đến kiện tụng hay tù ngục.

- Ngoài ra cách kiện tụng và ngục hình còn do bộ sao: Xương, Khúc, Phá ở Dần quảng diễn.

* Sau cùng để có thêm yếu tố quyết đoán cần lưu ý về ý nghĩa tính tình của các sao nói chung. Lý do là vì kiện tụng, hình ngục thường là hậu quả của các loại tính nết đặc biệt của con người, chẳng hạn như nóng nảy, bất nhân, thô bạo, hung hãn, gây sự, cực đoan, quá khích, gian trá, hiểm độc, thù dai, cố chấp, đâm thọt, ích kỷ hại nhân...

* Còn những quan tụng nào xuất phát từ bên ngoài xảy tới không do cá tính thì do hình tính phô diễn.

Cách khoa bảng:

Những sao học vấn (văn học): Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù: Một trong 4 sao này chỉ các môn học về luật pháp. Khoa Tử Vi không phân biệt ngành công pháp và ngành tư pháp trong luật khoa.

CHÍNH BẤT NHƯ CHIẾU: THẠCH TRUNG ẨN NGỌC

Tử Vi có tất cả 14 chính diệu, được coi là các giới tinh đỡ đầu cho cung trấn đóng và ai cũng phải nhìn nhận cặp Thái Dương - Thái Âm chủ về sự soi sáng. Trực chiếu (hay còn gọi là xung chiếu thì mạnh mẽ hơn là tam hợp chiếu. Tam hợp chiếu còn gọi là bàng chiếu. Đại vận vào ngay cung Nhật Nguyệt (vị thế sáng sủa) bị lóe sáng làm đẹp và không tốt bằng Đại vận ở cung Nhật Nguyệt chiếu. Thế nên khi Cự Môn (là cửa thành, cửa nhà quan: nếu đóng ở Ngọ thì nên gọi là ngọ môn cho chính danh nơi vua ở, và bên trong hẳn chất chứa bao điều bí mật về tài sản, về phong cách) đóng ở cung Tý luôn luôn có Thái Dương ở cung Thìn rọi sáng (tam hợp chiếu). Đèn chiếu đến cửa, nhưng cửa cài thèn đóng, làm sao thấy được gì ở trong? Vậy phải cần có những yếu tố mở ngõ (nội công thì ngoại kích mới hữu hiệu), nằm vùng tại cung của Cự Môn như Tuần/Triệt, Song Hao, Kình Dương, nỗ lực làm sao cho cửa thành được mở ra, lúc ấy “đèn trời” (Thái Dương) mới tỏa rạng rỡ cung của Cự Môn, phơi bày cả một kho tàng mà Cao Chu Thần từng cao hứng ngâm vịnh:

Kho trời chung mà vô tận của mình riêng!

Biện chứng tương tự cho trường hợp Cự Môn ở cung Ngọ (Ngọ Môn khó khăn lắm mới mở được cửa nhà vua) luôn luôn có Thái Dương ở cung Tuất (lâm vị thế kém sáng), nhưng nếu Thái Dương (ở Tuất) gặp Hóa Ky hay Thiên Tài hoặc giả được đám sao em Hồng, Đào, Linh, Hỏa hội nhập (nhị hợp, tam hợp...) tiếp sức cho sao anh rọi sáng cung Ngọ, đồng thời Cự Môn tại Ngọ bị Tuần/Triệt, Song Hao, Kình đục phá, thì rồi núi cũng phải lở, huống chi là cửa thành? Mà khi cửa nhà vua bật mở tung, chắc chắn đèn trời Thái Dương còn được chói rạng hơn (vì trân châu), hột xoàn của kho vua lấp lánh!

Thành ra “Thạch Trung Ẩn Ngọc” chỉ là cách nói tượng trưng của người xưa (ý tại ngôn ngoại).

Có một cách “Thạch Trung Ẩn Ngọc” đặc biệt (tạm gọi là đệ tam cách) là Thái Dương ở Tỵ rọi sáng (ngon lành) cho Cự Môn ở Hợi (có Tuần, Đại Hao, Không Kiếp) hiệu lực của đệ tam cách chưa biết nghiệm lý ra sao? Có điều chắc chắn: những bản số nào thuộc thuộc cách “Cự Môn tại Ngọ” thì thiếu thời tân khổ lắm (đục cửa nhà vua tất nhiên phải vất vả) qua trung niên và hậu vận lại phong túc vẻ vang tột cùng.

CÁC CÁCH THUỘC SAO CỰ MÔN Ở MỆNH

* Cự Môn hội Lộc Tồn - Thái Tuế:

Đi buôn được giàu có.

* Cự Môn hội Bạch Hổ - Thái Tuế - Quan Phù:

Làm luật sư hay quan tòa.

* Cự Môn hội Lưu Niên Văn Tinh, Thái Tuế:

Có tài văn chương và hùng biện.

Cự Môn - Hóa Kỵ đồng cung:

Gặp tai nạn sông nước hay xe cộ.

* Cự Môn - Tuế Phá đồng cung:

Ăn nói chẳng nghĩ trước sau.

* Cự Môn hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Đời gian khổ hay tật bệnh, tai họa.

* Cự Môn - Kình Dương hay Đà La đồng cung:

Người yếu đuối bệnh tật.

* Cự Môn hội Hỏa Tinh - Linh Tinh:

Chết nơi đường xá.

* Cự Môn hội Hỏa Tinh - Kình Dương cùng hung tinh:

Tự vận hay chết đuối.

* Сự Môn, Hóa Κỵ, Đại Hao:

Người phá tổ tán nghiệp.

* Cự Môn đơn thủ hội Khoa Quyền Lộc tại Tý, Ngọ:

Người tài đức, được hưởng phú quý, phước thọ. Hợp với tuổi Đinh, Kỷ, Tân, Quý (Thạch Trung Ẩn Ngọc).

* Cự Môn đơn thủ Hóa Lộc đồng cung hay Tuần/Triệt án ngữ tại Tý, Ngọ:

Có tài đức, được quý hiển (không có Hóa Lộc hay Tuần/Triệt) là nguời có tài nhưng không gặp thời, vì Cự không ưa Lộc Tồn.

* Cự Môn đơn thủ, Lộc Tồn đồng cung hội Hóa Quyền, Hóa Lộc tai Tỵ, Hợi:

Người có ước vọng cao xa, nhưng không đạt được (vì có Lộc Tồn).

* Thiên Cơ - Cự Môn đồng cung tại Mão, Dậu:

Người tài đảm nhưng ăn chơi. Ở Dậu là người không tình nghĩa, thêm nhiều cát tinh là có chức phận danh giá, nhất là các tuổi Ất, Bính, Kỷ, Tân.

* Thiên Cơ - Cự Môn đồng cung hội Song Hao tại Mão, Dậu:

Làm nên, có uy quyền hiển hách (thêm Hóa Quyền càng tốt).

* Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất:

Kém cỏi, riêng các tuổi Bính, Tân, Quý được giàu sang và hưởng phúc thọ.

* Cự Môn - Thiên Đồng đồng cung tại Sửu, Mùi:

Kém cỏi, xảo trá. Riêng tuổi Bính, Tân, Quý là người có tài học và được hiển đạt.

* Cự Môn - Thiên Đồng hay Cự Môn hay Thiên Đồng hội Kình Dương, Hóa Kỵ tại Tứ mộ:

Gặp tai nạn sông nước, trừ các tuổi Bính, Tân.

* Cự Môn hội Tả Hữu tại Tứ mộ:

Ảnh hưởng xấu của Cự được chế giảm.

* Cự Môn - Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân:

Coi các cách thuộc sao Thái Dương.

* Cự Môn đơn thủ tại Tỵ,  Hợi:

Mệnh an tại cung Hợi có Thái Dương miếu địa tại Tỵ, xung chiếu là quý cách. Nếu mệnh an tại Tỵ có Thái Dương hãm địa Hợi xung chiếu thì bình thường.

Tính lý hung cát của Cự Môn an tại Mệnh, Thân cung:

- Nhập miếu, vóc người dài lưng và mông đẫy là người học rộng, tài cao, thanh tú, nhưng tính tình ôn lương, đôn hậu.

- Hãm cung, có tầm vóc ngũ đoản, môi thâm, gầy nhỏ, bản tính đa nghi, ít hợp được với người khác. Tuy học nhiều nhưng kém tinh anh, thích dấn thân vào những chuyện thị phi, cung số phải bôn ba, lao lực. Duy có sao Lộc Tồn hóa giải được tính hung ác của Cự Môn hãm địa.

Thân, Mệnh Cự Môn Tý, Ngọ chuẩn

Phùng Triệt Tuần “Ngọc ẩn thạch trung”

Cách này phú quý vô song

Cự phùng Quyền Lộc cũng đồng vinh xương

Cự, Đà, Tấu, Tuế một đoàn

Tháng ngày chầu chực công môn miệt mài

Cự Môn Thìn, Tuất hai nơi

Đầu đình, góc chợ những người ngụ cư

Duy tuổi Tân phản số phú quý

Vì Cự Môn phương vị Tốn, Tân

Sao Cự Nhật cung Dần Thân

Ngộ Quyền ngộ Phượng phong vân gặp thời

Ngành tư pháp, luật sư chỉ giỏi

Mạng Cự Môn hợp với Tuế Hình

Ai người miệng kín như bình

Thái Tuế, Việt, Kỵ song hành Cự Môn.

Cự Môn nhập hạn ca:

Cự Môn chủ hạn hóa quyền tinh

Tối hỉ cầu mưu đại sự thành

Tuy hữu quan tai tịnh khẩu thiệt

Hung vi cát triệu đắc an ninh

Nhược ngộ Tang Môn sự bất châu

Sĩ thứ phùng chi đa nặc tụng

Cư quan thất chức hoặc tinh ưu

Cự Môn hạn hãm tối quai trương

Vô sự quan phi náo nhất trường

Khốc khắp tang liên chung bất miếu

Phá tài ấu khí thụ thê lương.

Nghĩa là: Hạn đến Cự Môn đắc địa thành quyền tinh, mưu vọng đại thành mặc dù có tai vạ khẩu thiệt hoặc bị cách chức lúc đầu nhưng chính đây lại là triệu chứng hay mất chức để lên to hơn.

Cự Môn nhập hạn dễ làm cho người hiền, nếu gặp Tang Môn mọi sự bất như ý, bị kiện cáo hoặc trong gia đình bị tang chế.

Cự Môn đáo hạn hãm địa cực tai hại, vạ đâu bay tới, có tang, phá cơ nghiệp.

Theo: Phan Tử Ngư - Dương Thành - Bùi Quang Nhuận

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ