By Tử Vi Chân Cơ| 20:09 21/04/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

Ý NGHĨA SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP

Sao Địa Không và Sao Địa Kiếp là hai sát tinh hạng nhất trong khoa Tử Vi, đây là bộ sao được xếp vào hạng tối hung tinh, tối hung thần gây ra nhiều thất bại, nhiều trở ngại và phiền toái bậc nhất. Không Kiếp đóng ở cung nào làm ảnh hưởng nặng nề ở cung đó, làm cho chúng ta điêu đứng ở cung đó. Chính vì thế mà không ít người rất ghét bộ sao này. Trong khi luận giải lá số Tử Vi không thể không nhắc đến ảnh hưởng của bộ sao này, đặc biệt khi hãm địa nó có sức tàn phá một cách ghê gớm và cũng tùy thuộc vào dạng cách, vị trí của sao mà có tác dụng tốt, xấu khác nhau.

Cách an sao Địa Không, Địa Kiếp: Sao Địa Không, Địa Kiếp an theo địa chi giờ sinh, cụ thể như sau:

· Địa Không: Tại cung Hợi đặt làm giờ Tý, chạy ngược chiều kim đồng hồ tới địa chi giờ sinh, ta được vị trí sao Địa Không.

· Địa Kiếp: Tại cung Hợi đặt làm giờ Tý, chạy thuận chiều kim đồng hồ tới địa chi giờ sinh, ta được vị trí sao Địa Kiếp.

* Vị trí ở các cung:

- Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

- Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.

· Ngũ hành: Thuộc Hỏa.

· Hóa khí: Dâm Tinh.

· Tên gọi khác: Đoạn Kiều Sát

· Đặc tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động, tham lam, lười biếng, nóng tính.

* Ý nghĩa chung của bộ sao Địa Không, Địa Kiếp:

Nguời có Địa Kiếp nhập mệnh, mặt lưỡi cày, có sắc xanh vàng, trán không đầy đặn, cằm hẹp. Nếu có cát tinh đồng cung thì lùn mà mập, nếu không thì gầy đét, tính cách ương bướng, làm viêc thì lơ là, không chú tâm, dễ vui dễ giận, không đi theo chính đạo, thích làm chuyện gian tà, cả đời phần nhiều trôi nổi vất vả. Có Chính tinh đồng cung ở miếu địa, thì bớt phần gây họa. Nếu có nhiều sát tinh xung chiếu thì hạ tiện, chết yểu mà lại cô độc nghèo khổ. Nữ mệnh nếu không có cát tinh thì chỉ thích hợp làm lẽ, nếu sát tinh nhiều thì là mệnh kỹ nữ.

Người có Địa Không nhập mệnh, mặt hình thoi, có sắc xanh đen, trán không đầy đặn, cằm hẹp. Nếu có cát tinh đồng cung thì lùn mà mập, nếu không thì gầy đét, tính cách cô độc, khó gần, làm việc thì không thực tế, không đi theo chính đạo, cả đời phần nhiều thất bại, ít thành công, không để dành tiền được, mà lại còn bán cả tổ nghiệp, trôi nổi vất vả. Có Chính tinh đồng cung, thì bớt phần gây họa. Nếu có nhiều sát tinh xung chiếu thì cô độc, nghèo khổ, nặng thì chết yểu. Cùng với Địa Kiếp là hai sao cô độc, trôi nổi. Nhập vào thân mệnh, không có cát tinh thì thích hợp làm sư tăng đạo sĩ, hoặc linh mục, nữ tu. Nếu Chính tinh đồng cung bị lạc hãm mà có thêm sát tinh thì còn nhỏ khó nuôi, thích hợp làm con nuôi người khác, Nếu Chính tinh đồng cung miếu địa, thì trái lại, chủ về thông minh, nhưng một đời lao tâm khổ tứ, hơi cô độc, đó là cũng tốt nhưng không hoàn mỹ. Nếu hành hạn mà gặp thì công chức mất chức, thậm chí tổn thọ.

Địa Kiếp ở cung tật ách, chủ vể tật ở chân tay, đau dạ dày, mắt mờ, ung thư. Ở cung điền trạch thì chủ về phá bại, gần nhà có trại nuôi heo, mồ mã, đống rác, chủ bất cát lợi.

Địa Không ở cung tật ách, chủ về bệnh ở bụng, bệnh ở chân, chứng thương hỏa hạ hàn. Ở điền trạch thì chủ về phá bại, bên cạnh có hào nước, khe rãnh, mỏ đất, mỏ than, giếng, đất trống, chủ về bất cát lợi.

* Ý nghĩa tính tình:

a) Nếu Không Kiếp đắc địa:

- Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.

- Có can đảm, táo bạo, dám nói dám làm

- Rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm.

- Hay suy xét, mưu trí cao thâm.

- Có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt.

- Ích kỷ.

Những đặc tính này đúng cho cả hai phái.

b) Nếu Không Kiếp hãm địa:

- Ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước, chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác.

- Tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.

- Xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nết của Không Kiếp không những là nết của tiểu nhân mà là nết của phường côn đồ.

- Nếu có thêm sao xấu nữa thì càng chắc chắn.

Những đặc tính này đưa đến nhiều hậu quả khắc nghiệt đến tai họa phúc thọ.

* Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, như:

- Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng

- Hung họa nhiều và nặng nề

- Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn

- Yểu mạng

Riêng phụ nữ thì:

- Sát phu, sát con

- Bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời

- Hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.

Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm). Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.

* Một số cách cục về sao Địa Không - Địa Kiếp:

1. Kiếp Không hiệp mệnh là bại cục:

Kiếp Không là hai sao hư hao phá tán, hiêp mệnh ắt bất lợi, nếu cung mệnh có chính tinh, và ở miếu vượng không bị xung phá thì không sao, chỉ chủ về trôi nổi vất vả, chứ không dùng bại cục để luận.

2. Sinh gặp Kiếp Không, mọi sự thất bại vào lúc sắp thành công:

Cung Thân, cung Mệnh gặp hai sao này tọa thủ, hoặc hai sao đều vào cung Mệnh, mà chính tinh hãm địa hoặc gặp sát tinh xung phá thì chủ về chết yểu, nếu có Tử Phủ, Lộc Mã giải cứu thì không sao, phần nhiều là thích hợp theo mẹ lấy chồng khác, làm con nuôi. Nếu cung Thân của bản mệnh có chính tinh vượng thì không sao, phần nhiều là phiêu lãng, lênh đênh, thông minh, hơi cô độc. Còn nếu hành đại hạn gặp một trong hai sao tọa thủ, tiểu hạn lại gặp một sao khác thì chủ về đại phá bại. Chính tinh vượng thì phá mà không thương tổn, hãm địa thì suy sụp hoàn toàn.

3. Kiếp Không tọa Tài Phúc, sinh ra đã nghèo:

Mệnh vô cách cục, Chính tinh lại không vượng, hai sao này tọa thủ ở hai cung tài bạch và phúc đức, mà sao đồng cung cũng không vượng, thì chủ về một đời nghèo túng. Nếu Thân, Mệnh cát, hai sao này tọa thủ ở hai cung Tài Bạch và Phúc Đức thì chủ về không quý trọng đồng tiền, tiêu xài phung phí, tiền tới rồi đi, khó để dành.

4. Trong mệnh gặp Kiếp, thiếu chút nữa thì thành công:

Địa Kiếp đơn độc nhập mệnh, nếu không có cát tinh đồng cung, hoặc Chính tinh vượng địa cùng thủ, chủ về một đời vận mệnh cứ lên xuống không ổn định như thuyền đi giữa sóng, thành bại bất nhất nên bôn ba vất vả, mà còn cô khắc nữa.

5. Vận gặp Kiếp Không, Nguyễn Phù có tai ách nghèo khổ:

Nguyễn Phù cầm một chiếc túi căng phồng đi chơi đất Cối Kê, có người hỏi trong túi đựng vật gì, Đáp: “Một tiền dằn túi, để đỡ ngượng.” Về sau người ta dùng tích này để nói về chuyện nghèo túng: “Nguyễn nang tu xát” (túi ngượng của Nguyễn Phù). Nguyễn Phù có vận gặp Kiếp Không.

6. Không Kiếp Dương Linh, thích hợp làm nghề tự do:

Bốn sao này hội hợp ở cung Mệnh, hoặc chia ra ở hai cung Thân, Mệnh. Chính tinh không vượng, chủ về làm nghề tự do, là mệnh không ăn bổng lộc, dù là quân nhân, công chức, giáo viên cũng nửa chừng từ chức hoặc bị mất việc, hưởng lương hưu không tới tám, chín phần mười lương hưu chính thức.

7. Trong mệnh gặp Không, không phiêu lãng thì khổ vì bệnh:

Không trong câu quyết này chỉ Kiếp Không thủ thân mệnh, dù có chính tinh miếu vượng, gặp Kiếp Không mà có Triệt Không hoặc Tuần Không đồng cung tọa thủ, nhẹ thì trôi nổi phiêu bạt, cô độc, nặng thì mang bệnh mãn tính triền miên, còn chuyện giàu nghèo thì dùng chính tinh để luận.

* Ý nghĩa Địa Không - Địa Kiếp ở các cung:

Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.

Cung Huynh Đệ:

- Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.

- Anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm.

- Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).

Cung Phụ Mẫu:

- Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.

- Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.

- Kiếp, Không ngộ Thiên Cơ ở Dần, Thân: cha mẹ mất sớm.

Cung Phu Thê:

- Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.

- Có thể không có gia đình.

- Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người.

- Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

Cung Tử Tức:

- Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.

- Sát con rất nhiều.

- Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.

- Con phá sản nghiệp cha mẹ.

- Kiếp, Không, Tứ, Sát (Dương, Đà, Kình, Hỏa): hiếm con, ngẩn ngơ.

- Kiếp, Không, Thai: có con gần ngày đẻ mà sảy.

Cung Tài Bạch:

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.

- Kiếp, Phá, Vũ: hao tán. .

- Địa Kiếp, Thiên không: bần cùng ăn mày; dù có tài tinh cũng tiền phú hậu bần.

Cung Thiên Di:

- Bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng.

- Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).

- Địa kiếp, Địa không: chết đường.

- Ngộ Tham, Sát, Phá: ăn mày.

Cung Nô Bộc:

- Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.

- Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.

- Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

Cung Quan Lộc:

- Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.

- Bị khinh ghét, dèm pha, không thǎng tiến.

- Bị mất chức ít ra một lần.

- Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.

Cung Điền Trạch:

- Nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn.

- Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

- Kiếp, Không: không nhà cửa, tài sản.

Cung Phúc Đức:

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời

- Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

- Kiếp, Không: tổn thọ, bần cùng ăn mày, trong họ có nhiều kẻ cường đạo.

- Kiếp, Không, Sát, Kỵ: đạo tặc. Coi về mồ mả, có Kiếp, Không: dương phần lộ táng, mả táng lạc phân. Kiếp, Long Trì: bên mả có giếng bị cạn lấp.

- Kỵ, Kiếp, Bạch, Tang: mả suy.

Cung Tật Ách:

- Không, Kiếp, Sát, Hình: hình tù; thêm có Thiên Việt: chết bởi đao thương.

- Kiếp, Không: bệnh huyết hư, hỏa hư.

- Kiếp, Liêm ở hỏa cung: thắt cổ chết.

- Kiếp, Cơ: ung tật, hay bệnh hôi thối.

Hạn có Địa Không - Địa Kiếp:

- Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.

- Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn), bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật, bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình, bị kiện cáo, bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

- Hạn mà gặp Địa Kiếp ngộ Tả, Hữu thì lừa người, mà ngộ Tử, Phủ, Khôi, Việt bị lừa;

- Kiếp Không, Tham: đường cùng.

- Địa Kiếp chiếu vào Thái Tuế, Thiên Không, Phục Binh, Kình Dương, Tiểu Hao, Thất Sát: chết.

- Kỵ Kiếp, Không, Tuế, Hao, Phục Hỏa, Linh: chết.

* Những đặc lệ của Kiếp Không ở Mệnh:

a. Mệnh Cô Chính Diệu có Tứ hay Tam Không:

Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

- Hoặc vất vả mới đạt danh tài.

- Hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.

b. Mệnh Không, Thân Kiếp:

- Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

- Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: giàu, Kim Thổ: tốt hơn.

- Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

- Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.

- Kiếp, Không Tỵ, Hợi đồng vị: hoạnh phát một thời. Các cung khác thì bần cùng.

- Kiếp Tỵ, Hợi, ngộ Quyền, Lộc: tài đảm dũng lược mà hoạnh phát lên voi xuống chó.

- Kiếp, Không miếu địa hợp Khôi Việt: thành danh

- Kiếp ngộ Sát, Phá, Liêm, Tham: chung thân đói rách.

- Kiếp giáp Mệnh: hậu vận bần.

- Kiếp, Không thủ Mệnh: lang thang vất vả, không ai ưa.

c. Mệnh Kiếp, Thân Không:

Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu Mệnh Vô Chính Diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

Theo: Phan Tử Ngư - Trần Nhật Thành

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ