Ý NGHĨA SAO HỎA TINH - LINH TINH
Sao Linh Tinh Và sao Hỏa Tinh là 2 bộ sao nằm trong bộ lục sát tinh trong khoa Tử Vi, khi đã là sát tinh thì nó mang nhiều tính chất xấu, đóng ở cung nào thì làm cho cung đó trở nên nặng nề, thiếu sót, lo lắng... tùy vào tính chất của từng bộ lục sát mà chúng ảnh hưởng đến lá số khác nhau. Tuy nhiên bộ sao Linh Hỏa này khi đứng với Tham Lang thì lại trở nên tốt đẹp, phò tá cho sao Tham Lang rất nhiều. Điều đó chứng tỏ Lục Sát Tinh không phải lúc nào cũng xấu, cũng không phải lúc nào cũng tốt, tùy từng cách cục và vị trí đi kèm của các sao khác đi kèm mà phân tích mới có kết quả đúng nhất.
Cách an sao Linh Tinh, Hỏa Tinh:
An sao Linh Tinh, Hỏa Tinh dựa theo năm sinh và giờ sinh. Dùng năm sinh để xác định cung khởi theo bảng sau:
Sau khi đã xác định xong vị trí cung khởi của Linh Tinh và Hỏa Tinh ta dựa vào giờ sinh để chạy, coi cung khởi là giờ Tý. Đối với Dương Nam - Âm Nữ thì Hỏa Tinh chạy thuận chiều kim đồng hồ, Linh Tinh chạy nghịch chiều kim đồng hồ. Đối với Âm Nam - Dương Nữ thì Hỏa Tinh chạy nghịch chiều kim đồng hồ, Linh Tinh chạy thuận chiều kim đồng hồ. Ta được vị trí của Hỏa Tinh và Linh Tinh.
Vị trí ở các cung:
- Đắc địa tại: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
- Hãm địa tại: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
· Ngũ hành: Thuộc Hỏa.
+ Hỏa Tinh: Dương Hỏa
+ Linh Tinh: Âm Hỏa
· Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
· Hóa khí: Hung Sát Tinh.
· Tên gọi khác: Sát Thần, Đại Sát Tướng.
· Đặc tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn.
* Ý nghĩa chung của bộ sao Hỏa Tinh - Linh Tinh:
Hỏa Tinh thuộc Dương Hỏa, trợ tinh cua Nam Đẩu, trong Đẩu số chủ trì hung ách, còn được gọi là Sát Thần, lại có tên Đại Sát Tướng, nhập mệnh thì chủ về mặt trái xoan, có sắc đỏ vàng, thân hình cao trung bình, hơi vạm vỡ. hãm địa thì lùn mà gầy, mặt liệt hoặc bị thương tật, lông tóc lạ, tính cương cường, hiểm độc, hội hợp Dương Đà ắt thời niên thiếu gặp nhiều tai ách, khó nuôi, thích hợp làm con nuôi, hoặc theo mẹ đi lấy chồng khác. Sao này lợi cho người sinh vùng phía Nam hoặc phía Đông, bất lợi đối với người sinh cùng phía Tây, phía Bắc. Nếu ở cung thân, cung mệnh và các cung phụ mẫu, phu thê, huynh đệ thì phải có hình khắc thương vong. Hợp nhất là hội hợp với Tham Lang ở vượng cung, vì sẽ được phú quý không nhỏ. Cung Dần, Ngọ, Tuất là nhập miếu, cung Thân, Tý, Thìn là hãm địa, cung Hợi, Mão, Mùi là đắc địa, cung Tỵ bình hòa, cung Sửu là nhược địa. Nữ mệnh hãm địa có sao này, không tránh khỏi dâm tà, hại chồng khắc con, bề ngoài không có gì nhưng bên trong hung ác. Một đời gặp nhiều chuyện thị phi mà hạ tiện. Hành hạn gặp sao này, tuy vượng địa nhưng cũng lúc thành lúc bại, hãm địa thì khắc hại lục thân, mà lại còn có tai họa do kiện cáo, bị mắc bệnh. Phải hội Tham Lang mới giải được.
Hỏa Tinh ở tật ách, chủ về câm điếc, ung thư, phong thấp và tất cả các chứng viêm nhiệt, liệt mặt v.v...
Ở điền trạch thì chủ về phá bại, bên cạnh có đền miếu, núi nhọn, tháp chùa, lò lửa.., được luận là không tốt.
Linh Tinh thuộc Âm Hỏa, trợ tinh của Nam Đẩu, trong Đẩu số chủ trì về hung ách, còn gọi là Sát Thần, cùng với Hỏa Tinh đều là sao Đại Sát Tướng, trong mười hai cung đều bất lợi, nhất là đối với người sinh vùng Tây Bắc, sao này nhập vào cung thân, cung mệnh và các cung thuộc lục thân, đều chủ về thương khắc. Đối với người sinh vùng Đông Nam thì trái lại, chủ về nhanh nhen, suy đoán nhanh chóng, nhạy bén. Sao này nhập cung tài bạch thì chủ về có thu nhập không chính thức. Linh Tinh nhập mệnh chủ về mặt có hình dáng kỳ quái, sắc xanh vàng. Người sinh vùng Tây Bắc thì chủ yếu lùn và gầy, mà còn có thương tật, bị hoặc liệt mặt, to gan hơn người, tính nóng nảy nhưng cô độc, hội Dương Đà thì tướng mạo không thanh nhã, hoặc có thương tật, phá tướng lâu dài, thêm nhiều sát tinh mà không có cát tinh thì bị chứng điên, mà lại bỏ tổ tiên, nhận người khác làm cha mẹ mới. Sao này nếu gặp Thất Sát thì chủ về chết trận, chết dữ. Gặp Phá Quân thì tiền mất nhà tan, hội hợp với Liêm Trinh (Tù), Dương Nhẫn (Hình) chủ về gặp nạn binh đao. Nữ mệnh hãm địa không có cát tinh, thì bội bạc lục thân, hình phu khắc tử, mà lại không trinh khiết, nghèo khổ hạ tiện. Nhưng hội Tham Lang lại cát. Cung Dần, Ngọ, Tuất là nhập miếu. Cung Thân, Tý, Thìn là hãm địa. Cung Hợi bình hòa. Cung Mão, Mùi là đắc địa. Cung Tỵ lợi ích, cung Dậu, Sửu là thất hãm. Linh Tham đồng cung cũng là phúc đối với người sinh vùng Đông Nam. Còn đối vói người sinh vùng Tây Bắc cũng là phúc nhưng không bền.
Sao này ở tật ách, chủ về có bệnh ở phần đầu, hư hỏa bốc lên.
Ở điền trạch thì chủ về phá tán tài sản, bên cạnh nhà có tháp nhà chùa, đền miếu, chủ về bất cát.
* Ý nghĩa tốt của sao Hỏa Tinh - Linh Tinh:
Vốn là 2 sát tinh nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ khi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
a, Về mặt tính tình:
Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa:
- Can đảm, dũng mãnh, có chí khí.
- Có sức khỏe dồi dào (như sao Lực Sĩ).
- Ít khi mắc tai nạn.
- Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.
- Hay phá phách, nghịch ngợm.
b, Về mặt phú quý:
Thái Thứ Lang phân biệt những trường hợp sau:
- Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Linh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp thêm nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
- Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Linh đắc địa thủ cũng hợp cách, phú quý.
- Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Linh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
- Hỏa Linh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp thêm.
* Ý nghĩa xấu của sao Hỏa Tinh - Linh Tinh:
Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
a, Về mặt tính tình:
- Thâm hiểm, gian ác.
- Liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu.
b, Về bệnh lý:
- Thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết.
- Bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm.
c, Về tai họa:
- Hay bị tai họa khủng khiếp.
- Bị mang tật trong mình.
d, Về phúc thọ:
- Yểu tử.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh hãm địa khác:
- Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
- Hỏa Linh Mã, Kình, Đà: tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Hỏa Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
* Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Linh Tinh cùng các sao khác:
1. Hỏa Linh hiệp mệnh là bại cuc:
Cách cục này chỉ người tuổi Dần, Ngọ, Tuất mới có, nhưng phải là Chính tinh của bản mệnh không tốt, gặp hãm nhược, hoặc gặp xung phá mới kể là bại, nếu miếu vượng có cát tinh, chỉ chủ về gặp người ta ganh ghét, một đời gặp nhiều tiểu nhân nhưng cũng nói chung cũng không hại gì.
2. Hỏa Tinh Thiên Mã là chiến mã:
Hai sao này thủ mệnh, chủ về ác tử ở nơi xa nhà, nếu có cát tinh miếu vượng đồng cung phù trợ, tuy có phú quý, cũng chủ về trong một đời có chuyện nguy hiểm, phá bại. Chỉ có Tham Lang đồng cung mới có thể tránh khỏi, mà lại cát nữa.
3. Vũ Khúc, Dương, Đà kiêm Hỏa tinh, bỏ mạng vì tiền:
Cách cục này là Vũ Khúc (Tài tinh) đồng cung với Hỏa Tinh ở Mệnh hoặc hành hạn, có Dương Đà hiệp hoặc xung chiếu mà nhiều sát tinh hoặc gặp hãm địa thì vì tiền mà chết.
4. Hỏa Linh xung chiếu, nữ mệnh đa dâm:
Nữ mệnh nếu cung mệnh Chính tinh miếu vượng lại có cát tinh mà gặp Hỏa Linh xung chiếu, tuy phú quý nhưng không tránh khỏi dâm dục. Nếu gặp ở hãm địa là hạng kỹ nữ, hoặc loại dâm tiện.
5. Hỏa Linh vượng cung cũng luận là phúc:
Hai sao này nếu ở miếu vượng, đơn thủ cung mệnh, cũng là người phú quý, nhưng phần nhiều là không hoàn mỹ, hoặc bỏ nhà ra đi từ nhỏ, hoặc cha mẹ chết sớm, hoặc khắc vợ, hoặc không có con nối dõi, nếu có Tham Lang đối chiếu thì có thể giải được.
6. Dương Nhẫn Linh Tinh là hạ cách:
Hai sao này đồng cung nhập mệnh, tuy miếu địa nhưng cũng không phải là cát, nếu ở tứ bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu) thì cô khắc, hạ tiện, hơn nữa gặp nhiều tai họa, hoặc thương tật phá tướng suốt đời, gặp Thất Sát càng hung. Hai sao này thủ mệnh, nam làm đầy tớ, nữ làm kỹ nữ, nếu không thì chết sớm.
7. Hình Tù Linh Tinh, gặp nạn binh đao:
Ba sao này hội hợp ở cung mệnh, hoặc gặp trong hành hạn, chủ về gặp tai họa binh đao, nếu có Lộc Mã thì có thể cứu được.
8. Thất Sát, Linh Tinh, trận vong chết yểu:
Hai sao này nhập mệnh, nếu gặp hành hạn bất ổn thì chủ về hung tử, nếu không thì chết yểu, phải có Lộc Mã mới cứu được.
9. Linh Tinh, Phá Quân, bôn ba lao nhọc, tiền tài, nhà cửa phá bại:
Hai sao này nhập mệnh, gặp nhiều hình khắc, bôn ba, một đời vất vả, cô độc, có thành công nhưng nhỏ, tức là có phá bại bất lợi...
Theo: Phan Tử Ngư - Nguyễn Phát Lộc
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh