By Tử Vi Chân Cơ| 10:08 20/04/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

Ý NGHĨA SAO LIÊM TRINH

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Âm - Âm Hỏa

Loại: Quyền Tinh, Đào Hoa Tinh, Tù Tinh

Đặc Tính: Uy Quyền, Đào Hoa, Hình Ngục

Tên gọi tắt thường gặp: Liêm, Tù

Vị trí của Liêm Trinh ở các cung:

- Miếu Địa: Thìn, Tuất

- Vượng Địa: Tý, Ngọ, Dần, Thân

- Đắc Địa: Sửu, Mùi

- Hãm Địa: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu

Ý nghĩa tướng mạo:

Sách vở không phân biệt tướng mạo của Liêm Trinh đắc địa hay hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng người có Liêm Trinh tọa thủ “thân hình cao lớn, xương to và lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu.”

Ý nghĩa bệnh lý:

- Liêm Trinh không chỉ danh bộ phận cơ thể nào nên ý nghĩa bệnh lý của sao này không rõ ràng lắm.

- Sách vở cho rằng Liêm Trinh đóng ở Tật thì bị tỳ vết ở chân tay hay ở lưng.

Ý nghĩa tính tình:

a. Nếu Liêm Trinh Đắc Địa:

Về mặt tính tình Liêm Trinh có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo những đặc tính trội yếu: Chính trực quan, Đào hoa tinh, Tù tinh. Do đó, những nét nổi bật là:

- Sự ngay thẳng, chính trực, đúng đắn, thanh cao.

- Sự liêm khiết.

- Sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi.

- Can đảm, cương quyết, dũng mănh.

Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là 1 trong 4 sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhấn mạnh võ tính và võ nghiệp của đương số.

- Có số đào hoa, Liêm Trinh được gọi là sao Đào Hoá thứ hai. Tuy nhiên, vì sự chính trực cố hữu của Liêm Trinh, nên sao này ít có ý nghĩa sa đọa hơn sao Đào Hoa: Liêm trinh chỉ có nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu Liêm Trịnh đi đôi với Tham Lang chủ sự tham dục. Phái nữ găp 2 sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.

b. Nếu Liêm Trinh Hãm Địa:

- Khắc nghiệt, nóng nảy.

- Ngoan cố, ương ngạnh.

- Thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú.

- Có óc kinh doanh.

- Khéo tay, giỏi về thủ công nghệ.

- Thích đua chen, ganh tị.

(Không thấy nói đến đào hoa tính hay dâm tinh của Liêm Trinh hãm địa).

Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:

a. Nếu Liêm Trinh Đắc Địa:

Đương sự rất phú qụý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

b. Nếu Liêm Trinh Hãm Địa:

Những bất lợi rất nhiêu:

- Suốt đời lận đận.

- Bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém.

- Hay bị tai nạn.

- Phải ly tổ lập nghiệp.

- Giảm thọ.

* Đặc biệt vì Liêm Trinh là Tù tinh cho nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đôi với sao dữ, có thể chết thê thảm. Các sao này là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình. Không cần phải hội đủ bộ các sát tinh mà thường chỉ cần 1 hay 2 sao nói trên cũng bị ngục hình. Phái nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ. Chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.

Ý nghia của Liêm Trinh và một số sao khác:

1. Liêm Trinh ở cung Thân, Mùi, không gặp sát, là cách “Hùng tú triều nguyên”, phú quý nổi danh:

Cung Thân, cung Mùi là chỗ miếu vượng của Liêm Trinh, càng hạp với người sinh năm Thân, Mùi lập mệnh ở đó, không có sát xung phá, lại thêm có cát tinh hội hợp, ắt phú quý nổi danh.

Sao này đơn thủ ở cung vị Thân, nếu gặp người sinh năm Giáp, có song Lộc giao trì, Hóa Lộc cùng hợp chiếu là thượng cách. Gặp người sinh năm Mậu là cách “Minh Lộc Ám Lôc”, cũng cát, nhưng ngặt là Đào Hoa quá nặng, gây trở ngại cho thành công. Nữ mệnh thì bất lợi. Gặp người sinh năm Bính có Hóa Kỵ nhập cung mệnh, có Ám Lộc, nam thuận hành, một đời no đủ dồi dào, an hưởng phúc đức tổ tiên, chứ không có sáng tạo lớn, nữ mệnh thì bất lợi. Gặp người sinh năm Canh, Lộc Tồn nhập cung mệnh, Vũ Khúc - Hóa Quyền ở quan lộc, là người tay trắng làm nên, về già được phú quý. Gặp người sinh năm Kỷ, Khôi Việt hội hợp, Quyền Lộc hội thêm vào, phú nhưng phần nhiều không quý.

Trường hợp ở cung Mùi thì có Thất Sát đồng cung, có đặc điểm là Hỏa, Kim khắc chế nhau. Gặp người sinh năm Mậu, Thiên Việt tọa thủ, Thiên Khôi triều về, Hóa Lộc nhập cung tài bạch, chủ về phú quý, nhưng phần lớn là làm quan võ, nếu không thì trước vất vả sau an nhàn, hình khắc hơi nặng. Gặp người sinh năm Ất, Lộc Tồn và Đế tinh nhập cung tài bạch, phú nhưng không quý. Gặp người sinh năm Giáp, có Khoa Quyền Lộc hội hợp, nhưng có Dương Đà xung chiếu, danh mỹ tài hư (có tiếng nhưng không có miếng), kết quả bất lợi.

2. Liêm Trinh, Thất Sát cư miếu vượng, lại là nguời tích phú:

Hai sao này đồng cung chỉ ở Sửu và Mùi. Sửu là cung hãm nhược của chúng, thêm cát tinh có thể giàu. Gặp sát nhiều thì bất lợi. Mùi là cung miếu vượng của chúng, không có sát thì phú quý, đều là do nguyên lý Hỏa Kim khắc chế nhau, nhưng nếu nhập cung thân hay mệnh, một ở Thân có Liêm Trinh tọa thủ, một ở Ngọ có Thất Sát tọa thủ, đều là ở bên cạnh nơi miếu lạc. Trường hợp khác là thân mệnh ở Tý và Dần, Thất Sát ở Tý còn Liêm Trinh ở Dần đều là gặp vượng địa. Cả hai trường hợp này đều được luận đoán là tích phú. Tích phú là trước thì nghèo nhưng dần dần từng buớc giàu lên.

3. Liêm Trinh Tứ sát chết vì súng:

Liêm Trinh hay Tù tinh là ác tinh, phải nhập miếu mới là phúc, nếu gặp hãm địa thì họa không thể nói được. Nếu nhập cung Tỵ, Tý, gặp Tứ sát hội hợp, chủ về người hung bạo xảo trá, phần nhiều vì phạm pháp mà chết vì súng đạn, hoặc còn trẻ mà chết bất đắc kỳ tử. Nhất là ở cung Tý, vì Tý thuộc Thủy, Liêm Trinh thuộc Hỏa, Hỏa vào cung Thủy là hung nhất. Nếu hành hạn mà gặp, cũng luận đoán như thế. Nếu có cát tinh đến cứu, vẫn bị tai họa trường kỳ trong tù ngục, nếu không thì cũng khó tránh thương tật tàn phế.

4. Liêm Trinh, Phá Quân, Hỏa Tinh cư hãm địa, tự treo cổ hay nhảy xuống sông tự tử:

Ba sao Tù, Hao và Hỏa Tinh đồng vị ở hai cung Mão, Dậu, không có cát tinh cứu, chủ về tự sát mà chết, cho dù có cát tinh Lộc Mã đến cứu, cũng có hiện tượng tự sát rồi mới được cứu, nếu ba sao này chia nhau ở thân và mệnh, gặp hãm địa cũng luận đoán như vậy, nhưng chỉ nhẹ hơn mà thôi.

5. Liêm Trinh, Thất Sát thêm Sát, Hóa Kỵ, chết ở giữa đường:

Hai sao Liêm Trinh, Thất Sát đồng vị ở mệnh, chỉ có hai cung Sửu Mùi thôi, Mùi vượng còn Sửu nhược, cát tinh nhiều thì phú quý, nhưng nếu không có cát tinh, thêm sát hoặc có nhiều sát xung phá, Hỏa Kim không thể khắc chế nhau, đến năm Liêm Trinh - Hóa Kỵ, ra ngoài gặp phải tai nạn hung hiểm, chết ở vệ đường, cũng có lời nói rằng: “Liêm Trinh, Thất Sát hội ở thiên di, tử ư ngoại đạo” (Liêm Trinh, Thất Sát hội ở thiên di, chết ở ngoài đường), nhưng vẫn cần mệnh gặp nhiều sát xung chiếu mới luận đoán như thế được.

6. Liêm Trinh gặp Văn Xương, Văn Khúc, mất mạng chết yểu:

Ba sao này nếu ở chỗ hãm nhược, thủ cung mệnh, chủ về chết yểu hoặc chết thảm, nếu ở vượng địa cũng là mệnh phú quý, một đời hưởng thụ, đến già thì chết ngoài đường, phần nhiều là chết bất đắc kỳ tử. Nữ mệnh càng không tốt, chủ về bất chính, dâm dục đê tiện.

7. Nữ mệnh được Liêm Trinh, có đức trinh khiết thuần Âm:

Sách nói rằng: “Liêm Trinh thanh bạch năng tương thủ” (Liêm Trinh trong sạch giữ được mình). Câu này nói về nữ mệnh có Liêm Trinh miếu vượng, cung Mùi tuy vượng, nhưng bất lợi đối với nữ mệnh vì có Thất Sát nên có nhiều hình khắc lao nhọc.

Nói chung nữ mệnh gặp người sinh năm Giáp lập mệnh cung Thân là “Song Lộc triều nguyên”. Gặp người sinh năm Kỷ, lập mệnh tại Dậu, cung quan lộc có Vũ Tham Quyền Lộc, cung phu vô chính tinh, mượn sao bên cung quan lộc, trong lúc cung tài bạch gặp Tử Vi, Thất Sát, cát. Gặp người sinh năm Nhâm, lập mệnh tại Hợi, là cách “Tuyệt xứ phùng sinh”, có Khôi Việt tại Mão, Tỵ hội hợp, Mệnh có Lộc Tồn là sao vững bền, lại có Hóa Lộc ở cung Dần ám hợp, đó là “thượng thượng chi cách”. Gặp người sinh năm Quý, lập mệnh ở cung Tý, là cách cục “Song Lộc giao trì”, chủ về phú quý. Nếu gặp người sinh năm Đinh, an mệnh ở cung Tỵ có song Lộc hiệp mệnh, nhưng chính tinh gặp hãm địa, tuy có Khôi Việt triều về nhưng nữ mệnh phần nhiều trước hèn sau sang. Nếu là người sinh năm Mậu lập mệnh tại cung Tỵ, có song Lộc nhập cung mệnh, vì ở hãm địa, mà sao này lại chủ về đào hoa, nên phần nhiều không được hoàn mỹ.

8. Liêm Trinh Dương Sát cư quan lộc, vì phạm pháp bị cảnh sát bắt giữ:

Tù tinh gặp Dương Nhẫn và sát tinh ở cung quan lộc của bản mệnh, bất luận phú quý hay bần tiện, trong đời phải có tai họa về tù ngục, nếu hành hạn gặp phải, cũng luận đoán như thế.

9. Liêm Phá Mão Dậu thêm cát tinh, có thể làm chủ quản, nếu thêm sát tinh thì làm công chức:

Hai sao đồng cung ở cung Mão hoặc Dậu, đều không phải là miếu địa, nhưng nếu không có sát tinh mà có cát tinh thì cũng có mệnh công khanh, chủ về phú quý, nhất là người sinh năm Mậu có "Song Lộc triều nguyên" là thượng cách. Gặp người sinh năm Tân, có Lộc Tồn đồng cung phù trợ cũng tốt. Về cung Mão, gặp người sinh năm Ất có Lộc Tồn nhập cung mệnh, có Tử Vi, Thất Sát, Hóa Khoa ở tài bạch thì giàu, cung này tối kỵ người sinh năm Canh, có Dương Nhẫn tại Dậu xung phá, chủ về đại hung, chết bất ngờ. Nếu hai sao này nhập cung mệnh, không cát tinh có sát tinh, phần nhiều làm viên chức nhỏ trong cơ quan chính phủ hoặc cảnh sát, nhân viên thuế vụ, cai ngục v.v... Không quý.

10. Liêm Trinh nhập miếu gặp Tướng Quân, Trọng Do uy mãnh:

Trọng Do tức Tử Lộ, học trò của đức Khổng Tử, uy mãnh chính trực. Cách cục này có Liêm Trinh nhập cung mệnh, người sinh năm Giáp mệnh ở cung Ngọ, người sinh năm Ất mệnh ở cung Hợi, người sinh năm Bính, Mậu mệnh ở cung Dậu, người sinh năm Đinh mệnh tại cung Dần, người sinh năm Canh mệnh tại cung Tý, người sinh năm Tân mệnh tại Tỵ, người sinh năm Nhâm, mệnh tại cung Mão, người sinh năm Quý mệnh tại cung Thân, nhưng phải là miếu vượng thì đều luận đoán như thế, nếu là hãm địa thì luận đoán là hung bạo.

11. Liêm Trinh Bạch Hổ, khó thoát hình trượng:

Tù tinh nhập cung mệnh, bất luận miếu, hãm, nếu đồng cung với Bạch Hổ của cung mệnh bản thân, chủ về dễ bị phạm quan hình, còn nếu hành hạn gặp Liêm Trinh, mà có lưu niên Bạch Hổ đồng cung hoặc xung chiếu, cũng hung, nếu thêm Dương Nhẫn, hoặc Dương Đà hiệp Tù tinh, càng hung. Sát nhiều thì là vận mất mạng.

Liêm Trinh ở các Cung:

Cung Mệnh:

- Mệnh có Liêm Trinh đắc địa là người liêm khiết thẳng thắn can đảm dũng mãnh nhưng nghiêm nghị, nóng nảy, được hưởng giàu sang và sống lâu, nếu lại gặp các sao sáng sủa tốt đẹp như Thiên Phủ, Thiên Tướng, Xương Khúc, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc, tất phú quý tột bực, uy danh lừng lẫy.

- Liêm Trinh đắc địa lại gặp các sao mờ ám xấu xa như sát tinh, Kỵ, Hình suốt đời chẳng mấy khi xứng ý toại lòng vì công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm lại hay bị bắt bớ giam cầm, hay mắc tai nạn.

- Liêm Trinh hãm địa là người cay nghiệt tham hiểm nhưng có óc kinh doanh, khéo tay, thích đua chen, thường chuyên về kỹ nghệ hay thủ công, nhưng suốt đời vất vả và sức khỏe suy kém, lại khó tránh tai nạn và tù tội.

Cung Phu Thê:

- Hầu hết các vị thế đều bất lợi cho gia đạo.

- Muộn lập gia đình, lập gia đình nhiều lần: ở Dần, Thân hoặc có Tham lang hoặc Thất Sát hay Phá Quân, Thiên Tướng đồng cung.

- Khắc gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Thiên Tướng.

Cung Tử Tức:

- Chậm con, ít con trừ khi đồng cung với Thiên Phủ.

- Khó nuôi con nếu gặp Thiên Tướng, Sát Phá Tham.

Cung Tài Bạch:

- Giàu có lớn khi có Thiên Phủ, Thiên Tướng đồng cung.

- Tốt ở Dần Thân, nhưng phải cạnh tranh mới giàu có.

- Nếu đồng cung với Thất Sát thì giàu có thất thường.

- Đồng cung với Phá Quân thì tiền bạc đi liền với tai ương.

- Đồng cung với Tham Lang thì lụy vì tiền.

Cung Thiên Di:

- Rất tốt nếu đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng hoặc đơn thủ tại Dần, Thân.

- Có Phá Quân đồng cung thì may rủi đi liền nhau.

- Có Thất Sát đồng cung thì tai nạn gươm dao.

- Có Tham Lang đồng cung thì bị hình tù, ám hại.

Cung Nô Bộc:

- Làm ơn nên oán.

Cung Quan Lộc:

- Tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng có uy quyền được người kính nể.

- Khi đi với Thất Sát, công danh chậm.

- Khi có Phá quân đồng cung bất toại công danh.

- Khi đi với Tham Lang thì có thể bị hình ngục.

Cung Điền Trạch:

Hai trường hợp không tốt:

- Ở cung Dần, Thân không có điền sản.

- Có Tham Lang đồng cung, tổ nghiệp bị phá tán.

Cung Phụ Mẫu:

- Đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng thì cha mẹ khá giả.

- Đồng cung với Tham Lang tại Tỵ, Hợi, cha mẹ nghèo.

- Đồng cung với Thất Sát, Phá Quân: cha mẹ mất sớm.

Nam mạng Liêm Trinh ca:

Liêm Trinh thủ Mạng việc phi thường

Phú tính, nguy nguy chí khí cường

Cách cố tĩnh tàn quan đại quý

Vi quan thanh hiển tính danh dương

Liêm Trinh tọa mạng hiệu nhàn cung

Tham Phá Kình Dương hỏa cánh trung

Túng hữu tài quan vi bất mỹ

Bình sinh hà dĩ đắc thung dung

Liêm Trinh lạc hãm nhập nhàn cung

Cát diệu tương phùng tả hữu cung

Yêu túc tai tàn nan thoát ách

Cánh gia ác sát mạng coi chung

Nghĩa là:

- Liêm Trinh thủ Mạng vốn con người phi thường, chí khí ưa ngang ngược, nếu lên bằng con đường cách cố đinh tân (đường đấu tranh), có thể ở bậc đại quý làm việc giỏi giang.

- Liêm Trinh rơi vào nhàn cung cũng không thấy ghi nhàn cung của Liêm Trinh trong nhàn cung ca quyết, gặp Tham Lang, Phá Quân, Kình Dương dù có giàu sang nhưng rất bấp bênh, nay còn mai mất.

- Liêm Trinh hãm địa (Tỵ, Hợi) có sao tốt vây quanh vẫn hung, dễ bị tàn tật thương tích nếu ác sát năng phải chết.

Liêm Trinh Nữ mạng ca:

Nữ nhân thân Mạng, trí Liêm Trinh

Nội chính thanh liêm, cách cục tân

Chư cát củng chiếu, vô Sát Phá

Định giao phong tặng tại thanh xuân

- Sao Liêm Trinh tọa thủ Thân hoặc Mệnh cung chủ: tài nội trợ đảm đang, liêm chính, hay cải thiện đổi mới để công việc thích hợp.

- Nếu được cát tinh tam phương cùng chiếu, mà không gặp sát tinh tất được phong tặng mão vàng, áo vóc, hiển quý ngay từ khi tuổi thanh xuân.

Liêm Trinh,Tham Phá Khúc tương phùng

Đà, Hỏa giao gia cực tiện dung

Định chủ hình phu hãn khắc tử

Chi hiếu thông phòng, xướng tỳ dung

- Nữ mệnh gặp Sát Phá Liêm Tham hội cùng Vũ Khúc, Đà La, Hỏa Tinh là cách tối bất hảo, chủ sự: nghèo hèn và khắc chồng khắc con.

- Số bạc mạng này chỉ thích hợp cho đám nô tỳ, hầu phòng, dong thân độ nhật.

Phú Nôm về Nữ mạng

Liêm Tham đồng độ, đảo điên

Trai thì phiêu lãng, gái duyên dâm tàng.

Phú Thần Khê Định Số (Lê Quý Đôn)

Sát, Phá, Liêm, Tham

Người nào Sát Phá Liêm Tham

Phải uy nghi, phải hiên ngang mới hùng

Nếu tóc rậm, đầu không vuông vức

Mắt đỏ hoe, miệng tựa thiềm thừ

Như say, như tỉnh đôi khi.

Ất, Canh, Đinh, Bính liệu bề lo toan

Có Thiên Đức lòng hiền khả phú

Ngộ Đà, Kình e khó thọ trường

Dần Thân mạng có Tham Lang

Hổ, Long, Linh, Hỏa hiên ngang anh hùng

Tham ngộ Tuế, dễ lòng tửu sắc

Râu rậm xanh, thê thiếp đa phòng

Tham, Hình mặt đỏ môi cong

Nên tu nhân đức, mới mong thọ trường.

Giải nghĩa:

- Người có Sát Phá Liêm Tham là tốt, nhưng phải oai nghi, hiên ngang mới thật là đúng với cách đó và mới hùng (nghĩa là làm võ và làm lớn).

- Còn cũng Sát Phá Liêm Tham mà tóc rậm đầu không vuông, mắt đỏ, miệng như miệng cóc, người khật khừ như say như tỉnh, với các tuổi Ất, Canh, Đinh, Bính thì không được ăn về Sát Phá Liêm Tham. Nếu có Thiên Đức và lòng hiền thi gỡ được, và làm giàu được. Nhưng nếu có Kình Dương, Đà La thì khó thọ.

- Mệnh ở Dần, Thân có Tham Lang, có thêm Bạch Hổ, Long Trì, Linh Tinh, Hỏa Tinh thì anh hùng.

- Tham Lang mà có Thái Tuế thì dễ say tửu sắc, nhất là người râu rậm, thì nhiều thê thiếp.

- Có Tham Lang mà có Thiên Hình, nếu lại mặt đỏ, môi cong thì kém thọ. Phải tu nhân đức, mới mong thêm chữ thọ.

Cách đẹp:

Các sao nhan sắc:

- Liêm Trinh, Thất Sát: dẫu đắc địa cũng không được kể là đẹp.

Cách gian phi:

- Phá Quân, Liêm Trinh hãm địa ở Mão, Dậu:

Bộ sao này có nghĩa độc ác, hay hại người, xuống tay không nể tình. Nam thì tàn bạo, phá hoại, nổi loạn, Nữ thỉ đa tật, hung dữ, chưa kể lăng loàn.

Đi chung với Hỏa Tinh, Linh Tinh hay Tả Phù, Hữu Bật, nết dữ càng mạnh thêm, con người chẳng khác gì thú dữ.

Chính tinh hãm địa:

- Liêm Tham ở Tỵ, Hợi: bộ sao này chỉ nết đàng điếm của nam số và tính giang hồ của nữ số. Những hành động gian phi thường bắt nguồn từ động lực tình dục.

- Về mặt họa, đây là bộ sao chỉ ngục hình.

Cá tính đặc biệt: Ghen tuông.

- Liêm Trinh chỉ sự khó tính, khắt khe trong tình yêu, trong cuộc sống gia đạo. Liêm Trinh ghen vì thấy vợ hay chồng phạm vào các nguyên tắc căn bản của hạnh phúc, xáo trộn các tiêu chuẩn mà họ tự vạch ra để duy trì hạnh phúc. Vì vậy, nết ghen này không bóng gió như Cự Môn hay Hóa Kỵ: trái lại có căn bản vững chãi. Liêm có thể bao dung những hành động bay bướm nhỏ nhặt, nhưng không tha thứ những cái gì quá đáng phạm vào các nguyên tắc bất dịch của hạnh phúc. Do đó, hình thái trả đũa thường là gián đoạn khá dễ dàng như chấm dứt tình yêu chẳng hạn.

Cách tự ái:

- Liêm Trinh chỉ sự khó tính khắc nghiệt, sự tự ái lớn, bắt nguồn từ sự nóng nảy cố hữu, hoặc từ những nguyên tắc xử thế mà đương số xem là bất di bất dịch phải có trong mối tương quan giữa mình với kẻ khác (Hãm địa, mức độ sẽ cao).

- Sát Phá Liêm Tham: là cách tự ái của con nhà võ, bén nhạy, dễ bị kích động vì cá tính của Sát Phá Liêm Tham rất mạnh, bao giờ cũng chực áp đảo, lấn áp kẻ khác. Hầu như đây là tự ái của võ phu (Nếu đắc địa thì hình thái nhẹ).

Cách ái tình:

Những sao tình dục:

- Liêm Trinh hãm địa: chỉ khi hãm địa, Liêm Trinh mới có ý nghĩa dâm đãng. Đắc địa thì chỉ có tính nết đào hoa thông thường.

- Liêm Trinh, Tham Lang ở Tỵ, Hợi: Liêm Trinh là sao đào hoa thứ 2 trong khoa Tử Vi. Tham Lang là sao tình dục mạnh, sự hội tụ có nghĩa là phụ nữ vừa đắc kép, vừa tham dâm. Sự hội tụ đó lại ở 2 cung Tỵ và Hợi, nơi cả 2 sao đều hãm địa, càng bất lợi cho phụ nữ: đó là những gái lầu xanh khả hữu.

Cách khoa bảng:

- Sát Phá Liêm Tham: 4 sao này chỉ năng khiếu võ nghiệp, học võ lợi và dễ hơn học văn, làm ngành quân sự đắc dụng hơn ngành chính trị, văn học.

- Về võ học, nếu 4 sao này hội đủ chiếu Mệnh thì nghiệp võ của đương số sẽ rõ ràng. Nhưng cũng có nhiều trường hợp quân nhân mà vẫn không hội đủ 4 sao, có khi chỉ có 2 hay 3. Mặt khác, cũng có trường hợp có đủ 4 sao mà vẫn không phải là nhà binh. Trong trường hợp này, những sao đó nói lên võ tính của đương số hơn là võ học hay võ nghiệp. Võ tính đó biểu lộ qua tính can đảm, táo bạo, liều lĩnh hay sát phạt, có hành động võ phu.

Cách quý (làm quan):

- Liêm Trinh: sao này đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương cho nên tọa thủ ở Quan Lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ võ nghiệp, nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị, nếu đóng ở 2 cung Dần, Thân. Đây là người làm việc bán văn bán võ, đi với sao Tử Vi chỉ võ nghiệp.

- Cái hay của Liêm Trinh về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả 2 ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời chiến lẫn thời bình, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần Thân còn ban cho sao này những điều kiện tốt đẹp để thành công: đó là sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước. Viên chức hạy quân nhân có Liêm ở Quan Lộc tại Dần Thân rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Đạo đức và tài năng toàn diện kể trên khiến cho Liêm Trinh đắc dụng trong mọi thời đại, loạn cũng như trị. Đó là những người tốt cần cho công vụ.

- Những đặc điểm nàảy khiến cho Liêm Trinh gần như đồng nghĩa với Thái Dương. Nhưng cả 2 sao này có lẽ kém hơn Tử Vi đắc địa trong lĩnh vực quyền biến. Người có Tử Vi sáng sủa ở quan dám làm những điều bất nghĩa tùy đòi hỏi của thời thế. Trái lại, Liêm và Dương thì câu nệ nguyên tắc và đạo lý, thẳng thắn, mực thước, có kỷ luật, cho nên bị đóng khung trong những ràng buộc của luật lệ, của lương tâm. Tử Vi đối phó theo thời thế, Liêm và Nhật phản ứng theo khuôn sáo của thể lệ và đạo nghĩa. Trong ý nghīa này, Liêm, Dương kém tác dụng hơn Tử Vi.

- Nếu Liêm Trinh mà đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Viên chức có Liêm Trinh dùng pháp tự để chi phối thời thế và tự chi phối lấy mình, ít chia ra ngoài khuôn thước, coi đó như một điều kiện của trật tự xã hội; Tử Vi thì đôi khị bạo và liều hơn, mạo hiểm hơn. Nếu có cả 3 sao trên hội chiếu thì cá nhân dung hòa được các ưu khuyết điểm của mỗi sao, từ đó đắc dụng trong nhiều hoàn cảnh. Tùy theo sao nào đóng ở Quan, xu hướng sao đó nổi bật hơn.

- Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Cách nghề nghiệp:

Những sao bá nghệ:

Đối với hạng công nhân kỹ nghệ, các sao dưới đây có thể thích dụng:

- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung.

- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung.

Những bộ sao trên không đắc địa gần như có nghĩa bần hàn, cực khổ, có thể thích ứng cho hạng công nhân.

Cách nghèo:

- Liêm Trinh ở Dần, Thân hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: không tài sản.

- Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút điền sản, nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiêp.

Ghi chú: Trường hợp Liêm Tham đồng cung: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền.

- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung.

- Liêm Trinh,Thất Sát đồng cung.

- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung.

Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá)...

- Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm, nhưng làm giàu chắc chắn.

- Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của.

- Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có.

- Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc bạo loạn, nhưng hay bị họa vì tiền.

- Liêm Tham đồng cung: 2 sao này báo hiệu bị kiện thưa vì tiền, có thể đi đến ngục tù.

Việc kiếm tiền có khi phi pháp cho nên bị bắt hoặc bị án vì tiền bạc, tài sán bị sai áp, thiếu nợ rồi bị kiện, bị điều tra bởi cảnh sát, giám sát viên hay tòa án. Nếu là chủ nợ thì đi kiện con nợ để đòi tiền, xin sai áp con nợ.

Cách thọ, cách yểu:

- Liêm Trinh đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực.

- Nếu đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

- Liêm thọ ở Dần, Thân hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Cách bệnh tật:

Bệnh ngoài da

- Liêm Phá: chân tay có tỳ vết.

- Liêm hãm, Hình, Kỵ: máu nóng sinh nhọt.

Cách họa:

- Tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải Sát, Liêm ở Sửu, Mùi: báo hiệu tai nạn binh đao.

- Liêm Trinh hãm địa: chỉ khi nào hãm địa, Liêm Trinh mới là tù tinh, chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Sao này không hưởng được những ngoại lệ của Thiên Hình đắc địa dù cho đương số có hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo. Nói như thế có nghĩa là dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm địa thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Cũng không có trường hợp nguyên cáo; chỉ có bị cáo mà thôi.

Do dó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình. Chính vì vậy, Liêm Trinh đi với Sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện. Những bộ sao của Liêm hãm có nghĩa tù, kiện gồm:

- Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa.

- Liêm, Hổ.

- Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu.

- Liêm, Tham ở Tỵ, Hợi.

- Liêm, Kình.

- Liêm, Cự, Kỵ.

Tuy nhiên, sách vở có ghi nhận một biệt lệ quan trọng đối với Liêm, Tham ở Tỵ, Hợi. Đó là khi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung. Tuần hay Triệt sẽ hóa giải hình tù của Liêm ở Tỵ, Hợi. Còn Hóa Kỵ là sao Thủy nên khắc hành Hỏa của Liêm Trinh. Nhờ đó việc kiện tụng, tù tội bị tiêu tán, bị giảm nhẹ đi nhiều, cụ thể như bị bắt rồi được thả, bị bắt mà không bị án, bị bắt nhưng nhờ người cứu gỡ được, bị bắt mà vượt ngục...

Tình duyên:

- Nếu Liêm Tham kết hợp với sao hỉ tín thì dễ quyết đoán có hôn nhân.

Cách đa Phu:

Tại cung Mệnh hay Thân:

- Đào Thai hay Liêm Tham đồng cung: cả 2 bộ sao này chỉ sự dâm đãng khá nặng. Người con gái thường hiến dâng một cách dễ dãi vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu vì Liêm là đào hoa tinh, Tham là háo sắc, tham dục.

- Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa “không chồng mà chửa”.

Số lượng con:

- Trung bình từ 2 đến 3 con nếu Liêm Phủ đồng cung (Tử Tức).

Tình trạng chia ly:

- Liêm ở Dần, Thân: Vợ hay chồng phải chấp nối nhiều lần, hợp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng hay vợ nghèo.

- Liêm Tướng 2 người không tử biệt cũng chia ly sau khi gây gỗ nhau thường xuyên. Tướng là sao bất nhẫn và nóng tính.

-Liêm Tham: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù.

- Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.

Cha mẹ mất sớm:

Cần lưu ý rằng việc cha mẹ mất trước không bắt buộc là mất sớm. Việc tính sớm, trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu qua những bộ sao:

- Liêm Trinh ở Dần, Thân.

- Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung.

- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung.

Sao Liêm Trinh ở phụ mẫu, ở số là quyền lệnh. Nếu không ở nơi miếu vượng lại phạm vào nơi có sao Quan Phù, Quan Phủ goi là hòa tinh (tù tinh) là có sự sát hại không có thể giải được, cái họa đó không thể lầm được, chủ cái tâm bị điên cuồng, lăng nhăng vô lễ, gặp được Tử Vi thành có oai quyền.

- Gặp Lộc Tồn chủ phú quý.

- Gặp Văn Xương là người hiếu lễ nhạc.

- Gặp Thất Sát thì phát về võ chức.

- Cư tại Quan Lộc thì được oai quyền.

- Ở cung Thân, Mệnh là sao Đào Hoa thứ 2, ở nơi vượng cung thì chơi bời, cờ bạc, mê tửu sắc đến bị kiện tụng.

- Với Cự Môn giao Mệnh ở hãm địa ắt bị thị phi.

- Gặp Tài tinh hợp với Hao thì phá tán tổ nghiệp.

- Gặp Hình, Kỵ (Kình, Đà) thì bị chứng huyết nóng thành mụn nhọt.

- Gặp Bạch Hổ thì bị phát trướng không tránh khỏi.

- Gǎp Vũ Khúc ở cung bị khắc chế, sợ bị gỗ đè, rắn cắn bị thương.

- Cùng với sao hành Hỏa ở cung hãm địa thì đâm đầu xuống sông tự tử.

- Gǎp Phá Quân, Nhật, Nguyệt thì làm xong việc ắt bị đau mắt không tránh khỏi. Hạn đến thì tai ương không thoát, trốn không khỏi.

- Liêm Trinh thủ Mệnh, Thân: tuổi Hỏa, Thổ, Mộc thì hợp, Thủy, Kim thì khắc.

Theo: Phan Tử Ngư - Dương Thành - Bùi Quang Nhuận

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ