Ý NGHĨA SAO TẢ PHÙ - HỮU BẬT
Sao Tả Phù và Sao Hữu Bật thuộc bàng tinh, có tác dụng phò tá cho các bộ sao khác đi cùng, nó cũng có thể phò suy và cũng có thể phò thịnh. Vì thế đây là bộ sao rất khó đoán, Tả Phù được ví như Quan Văn còn Hữu Bật được ví như Quan Võ, đây là quân thần tá sứ luôn đi theo phò tá Tử Vi đế tòa. Tả Hữu không có một ý nghĩa cố định nào vì nó ảnh hưởng và phò tá các sao đi cùng, Tả Hữu đôi khi chỉ là đôi vai, cánh tay, bàn chân, cũng có thể là mai mối khi ở cung Phu Thê, Cũng có thể là quần thần khánh hội khi đi cùng Tử Vi. Đây là một bộ sao vô cùng khó đoán, dưới đây chúng ta hãy phân tích kỹ hơn về bộ sao này.
Cách an sao Tả Phù, Hữu Bật: Tả Phù và Hữu Bật là hai sao được an theo tháng sinh, cụ thể như sau:
An Tả Phù: Tại vị trí cung Thìn đặt là tháng 1, chạy thuận chiều kim đồng hồ tới tháng sinh, ta được vị trí sao Tả Phù.
An Hữu Bật: Tại vị trí cung Tuất đặt là tháng 1, chạy ngược chiều kim đồng hồ tới tháng sinh, ta được vị trí sao Hữu Bật.
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Ngũ hành:
- Tả Phù thuộc Dương Thổ.
- Hữu Bật thuộc Âm Thủy.
Hóa khí: Phù Tinh, Hộ Tinh.
Đặc tính: Phò tá, trợ giúp, hỗ trợ.
Ý nghĩa cơ thể:
- Tả Hữu chỉ 2 vai, trái và phải.
- Tả Hữu - Đại Tiểu Hao có nghĩa vai caọ vai thấp.
- Có sách cho Tả Hữu là bộ lông mày, có lẽ không đúng.
Ý nghĩa tính tình:
Tả Hữu là 2 sao không tốt không xấu. Nhưng ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (4 cung Thổ) Tả Hữu được xem như đắc địa và có ý nghĩa tốt đẹp hơn ở các cung khác:
- Hay cứu giúp người khác.
- Cẩn thận, cặn kẽ, trật tự.
- Có nhiều mưu trí, tài năng.
- Nhân hậu, độ lượng, khoan hòa.
- Có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ.
* Nếu đồng cung, các ý nghĩa trên càng mạnh thêm.
* Đặc tính của Tả Phù - Hữu Bật:
Đặc tính của sao Tả Phù:
Tả Phù thuộc Dương Thổ, là sao chủ tể Đế Tọa trong chòm sao Bắc Đẩu, trong Đẩu số chủ về thiện.
Tả Phù hạp nhất là hội hợp với Hữu Bật, có được Đế Tọa càng đẹp, thủ ở Thân, Mệnh, bất cứ cung nào. Vì trong 12 cung của lá số, không cung nào bị thất hãm mà chỉ có vượng hay nhược mà thôi, nên sao này giáng phúc khắp nơi. Nhập mệnh thì mặt có sắc vàng trắng, hình trái xoan, thân hình cao trung bình, hơi gầy, kỵ gặp Tứ sát xung phá vì sẽ bị tàn tật mà phú quý không bền. Tính phong lưu, đôn hậu, khảng khái mà giỏi văn lẫn võ. Nữ mệnh có sao này, giỏi công việc gia đình, ôn hòa, lương thiện, giỏi giang, khôn khéo. Nếu có sát tinh xung phá thì bất lợi. Sao này nếu cùng với Tử Vi, Thiên Phủ, Tham Lang, Vũ Khúc và Quyền Lộc hội hợp, thì phú quý không nhỏ. Tối kỵ có Liêm Trinh, Phá Quân (Hao) và Cự Môn (Ám) đồng cung, không chết yểu cũng tàn tật, quan hình tai ách liên miên bất tận. Nếu đơn thủ Thân, Mệnh thì phần nhiều bỏ quê hương ra đi. Nếu ở cung Phu Thê thì chủ kết hôn hai lần. Ở cung Tật Ách thì tỳ vị không tốt, chân bị phù thũng, nội nhiệt. Ở Điền Trạch thì chủ nhà giàu có, bên cạnh có nhà hơi cao, đồi núi, cơ quan thương nghiệp hoặc nền nhà cũ v.v... thì luận là cát.
Đặc tính của sao Hữu Bật:
Hữu Bật thuộc Âm Thủy, là sao chủ tể Đế Tọa trong chòm sao Bắc Đẩu, trong Đẩu số chủ về thiện.
Hữu Bật hợp nhất là hội hợp với Tả Phù, có được Đế Tọa càng đẹp, thủ ở Thân, Mệnh, bất cứ cung nào, vì chỉ có vượng hay nhược mà thôi, nên sao này giáng phúc khắp nơi. Nhập mệnh thì mặt có sắc xanh trắng, hình trái xoan nhỏ, thân hình cao trung bình, gầy, có nốt ruồi hoặc vết bớt, giỏi chuyện văn chương bút mực, tính thẳng thắn, ưa bố thí cứu trợ, cẩn thận, có mưu lược. Nữ mệnh thì hiền lương, có chí khí, vượng phu ích tử, dù có bị một hai sát tinh xung phá cũng không thấp hèn. Sao này đóng ở Tứ Mộ là tốt nhất, nếu hội thêm với Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc thì suốt đời phú quý. Tối kỵ đồng cung với Liêm Trinh, vì sẽ gặp hình. Nếu đơn thủ cung Mệnh, thì phần nhiều bỏ quê hương ra đi. Ở cung Phu Thê, chắc chắn phải có hai lần kết hôn. Ở cung Tật Ách thì bị các chứng âm hư, liệt dương, khiếm khuyết bẩm sinh, tinh thần mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, thần kinh sinh dục suy nhược. Ở Điền Trạch, chủ về giàu lên dần dần, gần nhà có hồ chứa nước, ống dẫn nước, khe rạch, giếng nước và nhà nhỏ xây trên lầu cao thì được luận là cát.
* Lưu ý:
Tả Hữu là 2 phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghīa tốt hay xấu của nhũng sao đi kèm. Do đó, Tả Hữu là 2 sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu, xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghīa gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là một hệ số, làm tăng hay giảm cường độ. Trường hợp có Tả Hữu hội chiếu, nhất là Tả Hữu đồng cung, hệ số đó mạnh hơn là Tả hay Hữu đơn thủ.
Dù sao Tả Hữu cần đi chung mới đủ bộ.
Dĩ nhiên, nếu cả hai đi cùng với sao tốt thì làm tốt nhiều hơn là đối với một sao.
Có quan niệm cho rằng sao Hữu Bật mạnh hơn Tả Phù.
Một số cách cục về Tả Phù - Hữu Bật:
1. Tả Hữu hiệp mệnh là quý cách:
Nếu an Mệnh tại cung Mùi, người sinh tháng ba và tháng năm, Tả Hữu tại hai cung Ngọ, Thân là hiệp Mệnh và an Mệnh tại cung Sửu, người sinh tháng chín và tháng mười một, Tả Hữu tại hai cung Tý, Dàn là hiệp Mệnh, các trường hợp này đều chủ về quý, đồng thời có quý nhân giúp đỡ, nhưng bản mệnh phải miếu vượng, không bị xung phá, nếu không thì không quý mà chỉ có duyên với người khác mà thôi.
Nếu không phải cung Mệnh, nhưng hễ cung nào Tả Hữu hiệp là cát, tiểu hạn gặp được, chủ về là nhà tài phú, mua bán bất động sản v.v...
2. Tả Phù - Hữu Bật, chung thân phúc hậu:
Câu này chỉ hai sao Tả Hữu chia nhau đóng ở hai cung Thân, Mệnh, hoặc cùng ở cung Mệnh, không có sát tinh xung phá thì một đời phúc trạch dồi dào. Người trong cung mệnh Chính tinh vượng mà không bị xung phá, cung Tài Bạch tam hợp gặp Tả Hữu cũng tốt.
3. Tả Hữu đơn thủ Thân, Mệnh, rời bỏ quê cha ra đi:
Nếu chỉ có một trong hai sao Tả Hữu thủ cung Mệnh, lại không có Chính tinh đồng cung, thì chủ về rời bỏ quê cha, hoặc là con vợ lẽ, nếu không thì phải gửi rể, nếu tam hợp cát tinh nhiều, không có sát tinh, cũng là Mệnh phú quý song toàn.
4. Tả Hữu Khôi Việt là Phúc Thọ:
Mệnh nào hội hợp được bốn cát tinh Tả Hữu Khôi Việt ở Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên Di và Mệnh, một đời phần nhiều được người giúp đỡ, không gặp nguy hiểm. Nếu tại cung Mệnh và tam hợp, chính tinh gặp miếu vượng thì phú quý không nhỏ. Một đời không gặp sóng to gió lớn, đồng thời được hưởng cao thọ, vì thế cách này được gọi là Phúc Thọ Cách, nữ mệnh được cách này thì vượng phu ích tử.
5. Tả Hữu Trinh Dương bị quan phạt còn bị trộm cắp:
Tả Hữu tối kỵ Tù tinh (Liêm Trinh) đồng cung, nếu mệnh có Tả Hữu, hoặc một trong hai sao ấy thủ chiếu, mà gặp Liêm Trinh, Dương Nhẫn đồng cung xung phá, thì sẽ gặp tai họa bị quan phạt án, và còn bị tai họa trộm cắp, chuyện thị phi không phải một mà đủ, hành hạn nếu gặp, lưu niên tiểu hạn lại gặp Cự Môn (Ám) đi theo, và Bạch Hổ xung chiếu thì càng hung.
6. Tả Hữu Tài Quan kiêm hiệp củng, y thực doanh phong:
Tả Hữu ở Tài Bạch và Quan Lộc củng Mệnh, bất kể cung Mệnh vượng hay nhược thì một đời cơm áo vẫn dồi dào, không hề thiếu thốn, nếu Mệnh vượng lại có thêm cát tinh thì càng tốt.
7. Tả Phù - Hữu Bật tính tình rộng rãi, đôn hậu:
Hai sao này còn có tên là Thiện tinh, vì thế chủ về con người rộng rãi, đôn hậu, độ lượng, thích giúp đỡ, cứu trợ, nếu đồng cung với Liêm Trình, thì trái lại, là kẻ gian xảo hung ác, nữ Mệnh thì hình phu khắc tử.
Ý nghĩa Tả Phù - Hữu Bật ở các cung:
Tả Hữu rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghīa này Tả Hữu đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
Cung Mệnh - Thiên Di:
Nếu Mệnh có Tả, Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa :
- Sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa.
- Không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài.
Ý nghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở Thiên Di.
Tả Hữu giáp Mệnh tốt được xem nhự một cách tốt : hiển vinh làm nên, được nhiều người giúp đỡ. Nhưng, đối với phái nữ, việc giáp Tả Hữu, trừ phi cung Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.
Cung Huynh Đệ:
- Đông anh chị em.
- Có sách cho là có anh chị em dị bào nếu gặp sao Thai.
Cung Phu Thê:
- Tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không môi giới.
- Hai vợ hoặc hai đời vợ; có vợ đã bị dang dở một lần.
- Hai chồng hoặc hai đời chồng; có chồng đã có gia đình rồi
Hai ý nghīa sau này, càng chắc chắn nếu Tả Hữu đồng cung hay hội chiếu vào Phu, Thê. Nếu chỉ có 1 sao thì cần có thêm yếu tố khác để quyết đoán về ý nghĩa đó như Không Kiếp, Tang, Hổ, Khốc Hư...
Cung Tử Tức:
- Đông con.
- Có con với nhân tình, vợ lẽ.
Cung Nô Bộc:
- Có nhiều bạn bè, người dưới quyền.
- Có nhiều người giúp đỡ
Cung Tật Ách:
- Đau ốm mau mạnh.
- Tai nạn gặp quý nhân giúp đỡ.
- Nếu gặp sát tinh hãm địa, Tả Hữu sẽ phối hợp tác họa khủng khiếp.
Ý nghĩa sao Tả Phù - Hữu Bật đi vào các hạn:
- Hạn gặp sao Tả Phù - Hữu Bật đi vào 4 cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển. Có người giúp sức hỗ trợ, làm trợ lý, thư ký cho mình.
- Tả Phù - Hữu Bật thì hay tất bật nhiều việc, đi xa, làm trợ lý, thư ký cho người.
- Tả Hữu - Không Kiếp - Kình Đà thì dễ gặp hạn nặng, bị ám hại, phân tán theo nhóm, có tổ chức.
- Tả Hữu - Đào Hồng - Riêu Thai - Mộc Dục thì dễ có mối quan hệ ngoài luồng, tình cảm tay ba.
Theo: Phan Tử Ngư - Nguyễn Phát Lộc - tổng hợp
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh