Ý NGHĨA SAO THÁI DƯƠNG
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Hỏa - Dương Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Quan Lộc, Uy Quyền, Tài Lộc, Địa Vị, Phúc Thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Dương, Nhật
Vị trí của Thái Dương ở các cung:
- Miếu Địa: Tỵ, Ngọ
- Vượng Địa: Dần, Mão, Thìn
- Đắc Địa: Sửu, Mùi
- Hãm Địa: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý
Ý nghīa cơ thể:
- Nhật, Nguyệt là cặp mắt. Nhật chỉ mắt trái. Độ sáng của Nhật quyết định độ sáng của mắt.
- Ngoài ra Thái Dương tượng trưng cho trí tuệ, bộ óc, mức độ thông minh, đồng thời cũng chỉ thần kinh hệ. Càng sáng, Thái Dương, biểu hiện cho thần kinh bén nhạy linh mẫn, với những hậu quả hay, dở của nó.
- Dường như Thái Dương còn chỉ Thận, của phái nam, phần dương tính của đàn ông.
Ý nghĩa bệnh lý:
a. Thái Dương đắc địa trở lên:
Trong trường hợp này, chỉ riêng bộ thần kinh bị ảnh hưởng vì ánh sáng của sao gây căng thẳng tinh thần, biểu lộ qua các trạng thái sau:
- sự ưu tư, lo âu quá mức.
- tính nhạy cảm quá mức.
- sự mất ngủ, và các hậu quả.
- sự tăng huyết áp vì thần kinh.
- Đi với các sao Hỏa (Hỏa Tinh/ Linh Tinh) hay đóng ở cung Hỏa Vượng như những cung Dương Hỏa (Thìn / Ngọ), có thể bị loạn thần, đi đến loạn trí. Những bệnh trạng này cũng xảy ra nếu Nhật hãm địa bị Tuần/Triệt án ngữ.
b. Thái Dương hām đia:
- Không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa thì trí tuệ kém linh mẫn, mắt kém. Nếu sát tinh, thì bệnh trạng sẽ nặng hơn.
- Nhật - Kình (Đà) - Kỵ: Đau mắt, tật mắt (Cận thị, viễn thị, loạn thị), có thể mù, kém thông minh.
- Nếu có thêm Hình, Kiếp Sát: có thể bị mờ mắt.
Ý nghĩa tướng mạo:
a.Thái Dương đắc, vượng và miếu địa:
Thái Thứ Lang cho rằng người này "thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn, đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ, đẹp nói chung.
b. Thái Dương hãm địa:
Cũng theo tác giả, người này “thân hình gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.”
Ý nghīa tính tình:
a.Thái Duơng đắc địa, vượng địa và miếu địa:
- Rất thông minh.
- Thẳng thắn, cương trực, phụ nữ thì đoan chính. Riêng với phụ nữ, sao này có tác dụng chế giải tính chất lả lơi hoa nguyệt của Đào Hồng, Diêu, Thai, và có giá trị như sao Tử Vi, Thiên Phủ, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình. Nếu được thêm các sao này hỗ trợ, mức độ ngay thẳng càng nhiều: đó là đàn bà đức hạnh, trung chính, khí tiết, hiền lương.
- Hơi nóng nảy, háo quyền, chuyên quyền.
- Nhân hậu, từ thiện, hướng thượng, thích triết lý, đạo lý.
- Chỉ riêng sự thông minh và đoan chính là 2 đức tính nổi bật hơn hết.
b. Thái Dương hām địa:
- Kém thông minh.
- Nhân hậu, từ thiện.
- Ương gàn, khắc nghiệt .
- Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân /Mùi (mặt trời sắp lặn).
- Riêng phái nữ thì đa sầu, đa cảm.
Ý nghīa công danh, tài lộc:
Cũng nên phân biệt 2 trường hợp hãm và đắc địa. Nếu đắc địa, tùy theo mức độ cao thấp và tùy theo sự hội tụ với Thái Âm cùng các cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có:
- Uy quyền, địa vị lớn trong xã hội (Quý).
- Có khoa bảng, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
- Có tài lộc vượng, giàu sang.
Vì vậy, Thái Dương đóng ở cung Quan Lộc là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn nhờ ở tài năng.
Nếu hãm địa thì:
- Công danh trắc trở.
- Khoa bảng dở dang.
- Bất đắc chí.
- Khó kiếm tiền.
Nếu Thái Dương hãm địa, ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no cơm ấm áo, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.
Tuy nhiên dù hãm mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung Thái Dương hãm địa không đến nỗi xấu như các sao khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn căn, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị thêm sát tinh xâm phạm. Gặp sát tinh hạng nặng, có thể có tính nết gian phi, đĩ điếm.
Cũng nên luu ý một trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu/Mùi gặp Tuần/Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần/Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
Ýnghĩa phúc thọ, tai họa:
Bệnh tật, tai họa chỉ có khi nào:
- Thái Duơng hãm địa.
- Thái Dương bị sát tinh xâm phạm, dù là miếu địa. Các sát tinh này là Kình, Đà, Không, Kiếp, Diêu, Hình, Ky.
Trong hai trường hợp này, đương số bị bệnh tật. Ngoài ra, có thể bị:
- Tật về mắt, hay chân tay, hay lên máu.
- Mắc tai họa khủng khiếp.
- Yểu tử.
- Phải bỏ làng tha phương, mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, lấy kế, cô đơn, khắc chồng, hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hām địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.
Thành thử, nói chung, đàn bà có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh huởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi song đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.
Ý nghĩa Thái Dương và các sao khác:
1. "Nhật chiếu lôi môn", Mão Thìn Tỵ địa, một đời giàu sang, nổi tiếng:
Nhật ở cung Mão, có Thiên Lương đồng cung, cách này gọi là “Nhật xuất phù tang”, người sinh ban ngày thì đại cát, càng hạp có Lộc Mã hội. Người sinh năm Nhâm có Hóa Lộc đồng thời Thiên Khôi nhập cung mệnh, Lộc Tồn và Thái Âm ở cung Hợi, Vượng địa hội hợp là thượng cách. Người sinh năm Ất có Lộc Tồn và Hóa Quyền nhập cung mệnh, cung tài bạch gặp Hóa Kỵ, vượng cung không có Hóa Kỵ, cũng cát. Người sinh năm Tân, Hóa Quyền nhập cung mệnh, Lộc Tồn ở đối cung hội hợp, quan lộc tại cung Mùi vô chính tinh, mượn Cự Môn - Hóa Lộc ở cung Sửu để dùng, cũng cát. Kỵ nhất là nguời sinh năm Canh, tuy có Hóa Lộc nhập cung mệnh, vì có Dương Nhẫn ở cung đối xung chiếu, nên nhiều hung hiểm, nếu thêm sát tinh thì yểu mệnh hoặc chết bất đắc kỳ tử.
Ở cung Thìn thì nếu là người sinh năm Quý có Khôi Việt hiệp mệnh, cung tài bạch có Lộc Tồn và Cự Môn - Hóa Quyền là thượng cách. Người sinh năm Đinh, cung đối có Thái Âm - Hóa Lộc triều về cũng cát. Người sinh năm Ất, Dương Nhẫn nhập cung mệnh, cung đối có Thái Âm - Hóa Kỵ là bất lợi.
Ở cung Tỵ, người sinh năm Tân, "Song Lộc triều nguyên" là thượng cách. Người sinh năm Nhâm, Thiên Việt nhập cung mệnh, song Lộc hội hop cũng cát. Người sinh năm Canh, Nhật Nguyệt - Hóa Lộc, Hóa Khoa hội hợp, mà ở cung thân có Tử Phủ, Lộc Tồn ám hợp cũng cát, nhưng Thái Âm ở cung quan lộc có Dương Nhẫn đồng cung, hạp chức sĩ quan quân sự, còn thương nhân thì sự nghiệp nhiều sóng gió thành bại.
2. Thái Dương cư Ngọ, "Nhật lệ trung thiên", làm quan thì chuyên quyền, giàu thì địch quốc:
Cung Ngọ là miếu địa, ánh sáng tỏa ra muôn trượng, ai cũng biết là cát, ky gặp Không Vong, hạp người sinh ban ngày. Nếu là người sinh năm Quý, cung đối là Tý có Thiên Lương, Lộc Tồn triều về, cung quan lộc gặp Cự Môn - Hóa Quyền, hoặc người sinh năm Tỵ, có Lộc Tồn đồng cung, cung đối có Thiên Lương - Hóa Khoa chiếu, đều là thượng cách. Người sinh năm Tân, Hóa Quyền nhập cung mệnh, Hóa Lộc và Dương Nhẫn ở cung quan lộc, hạp làm quan võ, cũng giàu. Nguời sinh năm Đinh, Lộc Tồn nhập cung mệnh, cung tài ở Dần vô chính tinh, mượn Thiên Cơ, Thái Âm ở cung phúc đức, có cát của Khoa Lộc nên đại phú. Nếu người sinh năm Canh, Hóa Lộc nhập cung mệnh, nhưng Triệt Không ở cung mệnh, phần nhiều là hư danh hư lợi, nếu thêm sát tinh, cũng là người bình thường.
3. Thái Dương Hóa Ky, gặp chuyện thị phi mà còn bị thương ở mắt:
Hai sao Nhật Nguyệt là chủ về mắt của người ta. Hóa Kỵ là sao chủ về chuyện thị phi, mệnh có Thái Dương hãm địa vốn là vất vả khó nhọc, lại Hóa Kỵ phần lớn là bị thương ở mắt, nếu có thêm sát tinh thì mù, nếu Thái Dương ở vượng địa Hóa Kỵ thêm Sát, cũng bị mắt lé, mắt không nhắm được, vảy cườm v.v.. Nếu ở Vượng địa có sát tinh, không có Hóa Kỵ, cũng phần nhiều bị mù màu, cận thị, loạn thị, vảy cườm v.v...
4. “Nhật lạc (mặt trời lặn) Mùi Thân” ở cung mệnh, người có tính trước siêng sau lười:
Thái Dương tại Mùi có Thái Âm đồng cung, thì trước tiên phải quan sát hình dung tướng mạo của người đó, nếu như tượng hình Thái Dương tức hướng ngoại, cao lớn vạm vỡ, thì người đó làm việc trước siêng sau lười. Còn như tượng hình Thái Âm, tức bề ngoài nho nhã điềm đạm, hay e thẹn, hướng nội, nóng vội thì không phải “trước siêng sau lười”. Nếu Thái Dương ở Thân có Cự Môn đồng cung, thì làm việc trước siêng sau lười, nói khoác, chỉ có tính tình ôn hòa, dễ chịu, không suy hơn tính thiệt, tâm tình vui vẻ, nên làm thầy giáo hoặc phụ trách chức vụ có tính chất giữ gìn, bảo vệ.
5. Nhật lạc cung Dậu, mai một nhân tài:
Thái Dương ở cung Dậu, là mặt trời đã chếch núi Tây, người xưa gọi là “Miêu nhi bất tú” (thành mạ nhưng không đâm bông), suốt đời khó gặp vận tốt, mai một tài năng, không được quý nhân mến tài dìu dắt đề bạt. Nên kết hôn muộn, sự nghiệp cũng phải đến tuổi trung niên trở về sau mới có thành tựu, có khi cũng giàu sang nhưng kết cục không tốt.
6. Thái Dương hội Văn Xương ở Quan Lộc, có thể làm được viện trưởng hành chính:
Hai sao này gặp vượng địa ở cung quan lộc, chủ về quý (làm quan), phần nhiều là tổng thống hoặc là đại thần (quan chức cấp cao) thân cận nguyên thủ. Văn Xương là Âm Kim không ky Dương Hỏa, nếu Âm Thủy Văn Khúc thì tuy không khắc Thái Dương, nhưng không cát bằng Văn Xương. Hơn nữa, Thái Dương phần nhiều chủ về vinh hiển bằng chức quan võ, có thêm Văn Tinh, cả văn lẫn võ có thể nói là toàn tài.
7. Nhật Tỵ, Nguyệt Dậu, an mệnh ở Sửu, bước vững chắc ở thiềm cung:
“Thiềm cung chiết quế” (bẻ quế cung thiềm) là thành ngữ chỉ thi đỗ, tên để bảng vàng, cung Sửu an mệnh không bị sát xung phá, Thiên Lương ở vượng cung, mà cung Tài gặp Nhật Nguyệt là đại cát. Loại cách cục này, phần nhiều là có được cả danh lẫn lợi, nhất là người sinh năm Giáp, Đà La nhập cung mệnh, có song Lộc cung trước cung sau hiệp nhau, Đà La (Kim) nhập Kim Khố (kho vàng) thì không ngại, quan lộc gặp vượng cung, Hóa Kỵ không Ky, kiêm tọa ở quý hướng về quý, đại cát.
8. Nhật Mão Nguyệt Hợi, an mệnh ở cung Mùi phần nhiều đỗ đạt:
Thái Dương tại Mão, có Thiên Lương đồng cung, thì Thái Âm đơn thủ tại Hợi, nếu an mệnh cung Mùi, Nhật Nguyệt vượng địa triều về, cát. Nhưng cách cục này Mệnh vô chính diệu, tối kỵ có Sát thủ mệnh, mà Dương Nhẫn là sợ nhất, sẽ phá cục, phần nhiều gây ra tai họa, gặp nhiều chuyện thị phi. Nếu là người sinh năm Nhâm, SongLộc triều về Nhật Nguyệt đồng cung là tốt nhất. Nếu là người sinh năm Bính, cung đối có Thiên Đồng - Hóa Lộc chiếu đến cũng cát.
9. Nhật Nguyệt tại Mùi đồng cung, an mệnh ở Sửu, có thể làm huyện trưởng:
Nhật Nguyệt đồng cung, không nên thủ mệnh, nếu tại Mùi, cung mệnh tại Sửu, hoặc Nhật Nguyệt tại Sửu, an mệnh tại Mùi, cát tinh nâng đỡ cũng quý, thời xưa thì coi Tước Công là cao nhất, Tước Hầu, Tước Bá là hạng thấp hơn, so với hiện nay là cấp huyện trưởng, sảnh trưởng, cục trưởng. Loại cách cục này nếu là Nhật Nguyệt tại Sửu, cung mệnh tại Mùi sẽ tốt hơn, vì tam hợp Cự Môn tại Mão là nhập miếu, nếu ngược lại, thì Cự Môn ở bại địa là Dậu, thì không được hoàn mỹ.
10. Nhật Nguyệt thủ mệnh ở Sửu Mùi, tam phương không cát tinh lại là hung:
Nhật Nguyệt thủ mệnh ở cung Sửu Mùi, đoạt sao ở cung phụ mẫu, thì đối với bản thân, cung phu thê cần có cát tinh Lộc Mã giúp đỡ mới cát, nếu không có cát tinh, tuy không có sát tinh cũng bất lợi, nếu có sát tinh thì hình khắc yểu mệnh. Nếu người sinh năm Đinh lập mệnh cung Mùi, Nhật Nguyệt thủ chiếu có Dưong Nhẫn, chủ về nhân ly tài tán, thêm vào đó cung tài bạch có Hóa Kỵ, cũng bất lợi.
11. Nhật Nguyệt hiệp mệnh, không quyền thì phú:
Thái Dương là chủ của cung quan lộc, chủ về làm quan (quý), mà Thái Âm là chủ của cung tài bạch, chủ về giàu có (phú). Hai sao này hiệp mệnh ở vượng địa, chủ về tiền của, quyền thế đều thịnh. Nếu người lập mệnh ở cung Mùi, có Thiên Phủ tọa thủ, Thái Dương cư Ngọ, Thái Âm tại Thân, cung trước cung sau cùng hiệp mệnh; hoặc lập mệnh ở cung Sửu, có Vũ Khúc, Tham Lang thủ mệnh, Thái Dương, Cự Môn tại Dần, Thái Âm, Thiên Đồng tại Tý, cung truớc cung sau hiệp mệnh, không có Sát xung phá cung mệnh, thì đều là phú quý song toàn.
Còn Thái Dương, Cự Môn tại cung Thân, Thái Âm, Thiên Đồng cư Ngọ là hãm địa, hiệp mệnh ở cung Mùi có Vũ Khúc, Tham Lang, nếu bản mệnh không có cát tinh, thì là hư danh hư lợi, hoặc phú mà không quý; hay Mệnh có Thiên Phủ tại Sửu, Thái Dương cư Tý và Thái Âm cư Dần hiệp mệnh thì cũng đoán như vậy.
12. Thái Dương cư phúc đức, cận quý vinh tài:
Cung phúc đức là nguồn gốc của tiền tài, nếu Thái Dương vượng địa đóng ở cung này, thì tài nguyên (nguồn tiền của) cực vượng. Hơn nữa Thái Dương chủ về quý, nên phần nhiều được quý nhân giúp đỡ về tiền bạc. Nên nói là “Cận quý vinh tài” (gần gũi nguời sang, tiền tài luôn vượng). Nếu Thái Dương bị hãm địa thì không luận như thế.
13. Nữ mệnh Thái Dương tọa mệnh, sư tử Hà Đông:
Phụ nữ nếu Thái Dương tọa thủ cung mệnh, lại thêm Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì người này ắt là "sư tử Hà Đông", chồng nhu nhược sợ vợ.
14. Phàm nữ mệnh có Thái Dương thủ mệnh: thì mi thanh mục tú, rất tự trọng, đối đãi với người khác lễ độ, phong thái đúng đắn trang nhã. Tại vượng cung, ắt lấy chồng nhà giàu có. Tại hãm cung, thì đường hôn nhân không tốt, nên làm vợ lẽ.
15. Nam hay nữ mà có Thái Dương tọa thủ cung mệnh hãm địa: từ trung niên về sau sẽ bị mất lý trí, mê đắm tửu sắc cờ bạc, nên sớm xa nhà xa quê, lập nghiệp nơi khác.
16. Dù Thái Dương không tọa cung mệnh, mà ở cung hãm: tức ba cung Tuất, Hợi, Tý thì phải lao nhọc bôn ba, gặp nhiều trắc trở, ngang trái, mắt bị thương, gặp Hóa Kỵ thì mang tật, thêm sát thì có tật về mắt.
17. Thái Dương gặp Hỏa Tinh, mắt ắt bị thương.
Sao Thái Dương ở các cung:
Cung Mệnh:
- Thái Duơng là quan lộc tinh, ở cung Thân, Mệnh bẩm tính thông minh, từ ái, khoan hậu, đại phúc đại thị. Vì vậy Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất, đó là biểu tượng của quyền hành, uy tín vì có tài năng.
- Thái Dương đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc, Đào Hồng Hỷ tất sẽ phú quý uy quyền hiển hách, phúc thọ song toàn.
- Thái Dương đắc địa rất thông minh, thẳng thắn cương trực, nhưng hơi nóng nayy, chuyên quyền, nhưng nhân hậu, từ thiện, và thích triết lý.
- Thái Dương vượng địa lại gặp Tuần/Triệt án ngữ thường thiếu sức khỏe, hay đau đầu, suốt đời không mấy khi được xứng ý toại lòng.
- Thái Dương đắc địa gặp nhiều sao xấu nhất là Kình Đà, Không Kiếp, Hóa Kỵ, Riêu, Hình thì suốt đời vất vả, thường mắc tai nạn,tuổi thọ chiết giảm.
- Thái Dương hãm địa về già mới an nhàn, hãm địa cung Hợi, Tý là người cao khiết, hãm địa Thân, Tuất, Dậu không lo ngại về bệnh tật, Thái Dương hãm địa gặp Tuần/Triệt án ngữ lại thành sáng sủa.
- Ở cung Sửu được Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu thì phú quý, phúc thọ song toàn.
- Ở cung Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu cũng tốt như trên.
- Ở cung Vô Chính Diệu được Nhật Nguyệt sáng chiếu thì rất thông minh, có Tuần/Triệt án ngū càng tốt hơn.
- Thái Dương, Thái Âm hām địa gặp sát tinh thì trộm cướp, bôn ba, dâm đãng.
- Mệnh ở cung Sửu hay Mùi gặp Thái Dương, Thái Âm, Triệt hay Tuần cũng tài danh phúc thọ.
Cung Phụ Mẫu:
- Nhật Nguyệt gặp Tuần/Triệt: cha mẹ mất sớm.
Cung Phu Thê:
- Nhật Nguyệt miếu địa sớm có vợ chồng.
Cung Tử Tức:
- Nhật Nguyệt Thai có con sinh đôi.
Cung Tài Bạch:
- Nhật Nguyệt, Tả Hữu, Vượng: triệu phú.
- Nhật Nguyệt sáng chiếu rất giàu có.
Cung Tật Ách:
- Nhật Nguyệt hãm địa gặp Hóa Kỵ, Đà La: mù mắt, què chân.
Cung Thiên Di:
- Nhật Nguyệt, Tam Hóa: phú quý, quyền uy.
Cung Nô Bộc:
- Nhật Nguyệt sáng: người dưới lạm quyền.
- Nhật Nguyệt hãm địa: tôi tớ ra vào luận không ai ở được lâu.
Vận:
- Nhật Riêu - Y Đà Kỵ: đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể hao tài mất chức.
- Nhật Kình Đà Hỏa Linh: mọi việc đều trắc trở.
- Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu Mệnh có Kình Đà: mù hai mắt.
Nam mạng Thái Dương ca:
Mạng lý Dương phùng phước thọ nùng
Cánh kiêm Quyền Lộc lưỡng tương phùng
Khôi Xương Tả Hữụ lai tương tấu
Phú quý song toàn tỷ Thạch Sùng
Nữ mạng Thái Dương ca:
Thái Dương chính chiếu phu nhân thân
Tư mạo, thủ thường tính cách trinh
Cách đắc cát tinh đồng chủ chiếu
Kim quan phong tặng tác phu nhân
- Đàn bà được sao Thái Dương đắc vị chủ chiếu vào cung Mệnh hoặc cung Thân là người có nhan sắc hồng hào, tính tình trinh liệt.
- Nếu lại được cát tinh cùng chiếu, tất thành bậc mệnh phụ được phong tặng mũ vàng áo gấm.
Thái Dương nữ Mệnh hữu kỳ năng
Hãm địa tu phòng yêu sát lăng
Tác sự trầm lãnh đa tiến thoái
Tàn cần độ nhựt miễn gia khuynh
- Nữ nhân có sao Thái Dương thủ Mệnh là người có tài năng kỳ lạ.
- Hām địa phải đề phòng nạn sông nước chết ngược.
- Nguời có sao Thái Dương thủ Mệnh, bản chất trầm lặng, biết tiến thoái đúng lúc. Nhất là người có nghị lực, chịu đựng cay đắng trong cuộc sống, cần cù thường ngày để gia đình được ấm no.
Thái Dương phản chiếu chủ tâm vong
Y lộc bình thường thọ bất trường
Khắc quá lương nhân hoàn khắc tử
Chỉ nghi ám hạ tác thiên phòng.
- Đàn bà gặp sao Thái Dương lạc hãm thủ Mệnh là người lao tâm, nghèo hèn và mệnh yểu, trước chết chồng sau lại chôn con.
- Gặp cách “Thái Dương phản bối” nên biết an phận, nương bóng người trong cảnh thứ nhất cho cuộc đời bớt cam go.
Ghi chú:
- Thái Dương thủ mệnh tại Tuất - Hợi - Tý cung, nếu cung Phu Quân không có nhiều quý tinh đắc vị, tất làm vợ lẽ, vợ hai.
- Hãm địa, lại hội Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ tuy lâm cảnh nghèo hèn hoặc tàn tật, nhưng vẫn là bậc tiết phụ khả trọng.
Âm Dương lạc hãm tu, cần Không, Diêu, tối ky Sát Tinh:
Cung Mệnh có Thái Âm hay Thái Dương hãm địa tọa thủ rất cần Tuần/Triệt án ngữ hay Thiên Không, Địa Không hội hợp để trở nên sáng sủa tốt đẹp, nếu sát tinh xâm phạm lại càng xấu hơn.
Phú Nôm về Nữ mạng:
Nữ Mạng Dương chiếu át là
Phu nhân nếu chẳng gặp tà ác tinh
Dương, Cự, Hao thật không lành,
Chồng con phối hợp bất thành hèn nghi
Sát tinh Nhật Nguyệt hãm cung
Nam thì gian đạo, nữ dòng dâm bôn
Nhật đắc địa từ Dần đến Ngọ
Tăng phong lưu, nếu có cát tinh
Hai phương Phủ - Tướng triều minh
Giáp Canh Tân Ất càng xinh càng giàu.
PHÚ THẦN KHÊ ĐỊNH SỐ
Mạng có Nhật Nguyệt tại Sửu Mùi.
Những người Mạng có Âm Dương
Phải xem ngay mặt, thần quang thế nào.
Nếu mặt tròn không hao chẳng khuyết
Thì tánh hiền và biết thủy chung.
Lại như thêm cặp mắt trong
Trên đường khoa bảng, có công đạt thành.
................................................................
Những người hứa hẹn khoe màu
Mặt thường khuyết hãm, mắt sâu, nhọn mồm
Phải coi số lại cho tường,
Kẻo lầm: Không, Kiếp, Âm, Dương, Kỵ, Hình
Nên suy đoán cho tinh mọi lẽ
Thì mới tường nội rễ sâu nông
Bởi chưng Nhật Nguyệt ngộ Không
Tham tàn, e lại bạo hung không lường
Dầu thêm có Khúc, Xương thủ chiếu
Càng cơ mưu lắm mẹo hại đời.
Giải nghĩa:
- Nếu người mặt tròn, phước hậu, thì tính hiền, có thủy chung, nếu lại thêm cặp mắt trong thì công danh, khoa bảng học hành được.
- Còn những hứa hẹn lung tung, mặt khuyết, hãm, mắt sâu, nhọn miệng thì tuy cũng có Nhật - Nguyệt tại Sửu/Mùi ở Mệnh nhưng phải xem coi có Kỵ, Hình, Không, Kiếp thì người đó thuộc các sao này chớ không phải thuộc Nhật Nguyệt. Cái ý cụ Bảng Lê Quý Đôn là muốn bảo rằng trong cung Mệnh không phải cứ gặp chính tinh nào là mình ăn về chính tinh đó, còn phải xét các sao khác; và xem nét tướng của mình ăn vào sao nào trong cung Mệnh, thì mới biết đích thật vận mệnh mình theo sao nào. Nếu Mệnh có Nhật - Nguyệt mà lại có Không - Kiếp lâm vào, lại thấy dáng người, nét tướng và tính tình như trên, thì đó là con người hung bạo, dẫu có thêm Xương - Khúc cũng không phải tài giỏi, học khá, mà càng có nghĩa là lắm mẹo, dễ hại đời, do cái hiểu biết gia tăng của mình.
Cha Mẹ mất sớm:
Rất khó xác định thời gian nào là sớm. Thông thường ta có thể căn cứ vào lá số để tiên đoán tình trạng mồ côi sớm, vì sớm hay trễ là đối với một lá số. Được coi như mồ côi sớm khi nào cha mẹ chết khi mình còn nhỏ, chưa lập thân tự túc được. Như vậy đối với một số anh chị, việc cha mẹ mất sớm có thể không có ý nghĩa mồ côi cho họ, nhưng có ý nghĩa mồ côi cho mình.
Mặt khác tình trạng mồ côi chỉ mang ý nghĩa sâu sắc khi nào cái chết xảy ra sớm cho người nào đã cáng đáng gánh nặng gia đình. Nếu cha làm ra tiền để chi dụng cho con cái mà chết sớm thì họa sẽ nặng hơn. Nói chung, việc cha mẹ mất sớm thường biểu hiện qua những đặc điểm chính dưới đây:
- Cung Phụ xấu hoặc tầm thường.
- Cung Phụ bị Tuần / Triệt đồng cung trấn thủ.
- Cung Phụ có Âm, Dương sáng bị Tuần, Triệt.
- Cung Phụ, cung Mệnh có hao bại tinh, đặc biệt là Tang Môn - Bạch Hổ.
- Cung Phụ có Thái Dương (Cha) cung Thái Âm (Mẹ) có Tang - Hổ, Đại Tiểu Hao, gặp Sát tinh.
- Số của cha mẹ có cách yểu.
Sự hiện diện của sát tinh tại cung Phụ Mẫu tuy cūng có thể hiểu là cha mẹ mất sớm, nhưng cũng có ý nghīa là cha mẹ bị nạn, không bắt buộc phải bị nạn chết sớm hay trễ không phải chỉ tham chiếu độc nhất vào sát tinh ở Phụ Mẫu mà thôi.
Ta phải cứu xét mức độ tốt xấu của Thái Dương, Thái Âm trong những cung có hai sao này tọa thủ với mức độ tốt xấu của các sao đóng ở cung Phụ Mẫu, trong đó phải lưu ý đặc biệt đến sát tà hao, bại tinh cùng Tuần / Triệt.
Vị trí của Âm Dương trên 12 cung cùng giờ sanh có thể đoán được cha hay mẹ chết trước, có trường hợp sau đây:
- Âm Dương đều sáng sủa: cha mẹ thọ (thông thường).
- Dương sáng Âm mờ...... mẹ mất trước cha.
- Âm sáng Dương mờ ............. cha mất trước mẹ.
- Âm Dương cùng sáng:
Sinh ban ngày: ...... mẹ mất trước.
Sinh ban đêm: ...... cha mất truớc.
- Âm Duơng cùng mờ:
Sinh ban ngày....... cha mất trước.
Sinh ban đêm........ mẹ mất trước.
- Âm Dương đồng cùng ở Sửu Mùi: 2 trường hợp
Không có Tuần / Triệt đồng cung:
Sinh ban ngày.............. mẹ mất trước.
Sinh ban đêm................ cha mất truớc.
Gặp Tuần / Triệt đồng cung:
Sinh ban ngày ............. cha mất trưóc.
Sinh ban đêm........:....... mẹ mất trước.
Cần lưu ý rằng sinh từ giờ Dần đến giờ Ngọ thì kể là sinh ngày, từ giờ Thân đến Tý kể là sinh đêm. Nếu sinh vào hai giờ Sửu / Mùi là hai giờ giáp ngày giáp đêm thì tương đối khó đoán, có người áp dụng quy tắc xem giờ Sửu như thuộc ngày, giờ Mùi thuộc đêm.
Cũng cần lưu ý rằng cung có Âm, Dương trú đóng không nhất thiết phải là cung Phụ Mẫu có thể bất luận cung nào. Nếu rơi vào cung Phụ Mẫu thì càng dễ đoán, và cũng phải áp dụng theo quy luật nêu trên.
Cũng cần lưu ý thêm rằng việc mất trước không bắt buộc là mất sớm. Việc tính sớm, trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu qua những bộ sao dưới đây:
- Tử Vi, Phá Quân đồng cung.
- Tử - Tham đồng cung.
- Liêm Trinh ở Dần / Thân.
- Liêm - Thất Sát đồng cung.
- Liêm - Tham đồng cung.
- Vū Khúc
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung.
- Thiên Đồng ở Thìn /Tuất.
- Thiên Đồng - Cự Môn đồng cung.
- Thái Dương ở Thân / Dậu / Tuất / Hợi / Tý.
- Thiên Cơ - Thái Âm ở Dần.
- Cơ - Cự đồng cung
- Thiên Phủ ở Sửu / Mùi / Mão / Dậu.
- Thái Âm Mão / Thìn / Tỵ / Ngọ / Dần.
- Tham Lang.
- Cự Môn ở Tỵ / Thìn / Tuất.
- Thiên Lương ở Tỵ / Hợi.
- Thất Sát ở Thìn / Tuất
- Phá Quân.
- Phá Quân ở Thìn / Tuất.
- Hỏa - Linh - Phá đồng cung.
- Kình - Đà - Thất Sát đồng cung.
- Cô - Quả và sát tinh.
- Tuần / Triệt tại cung Phụ Mẫu.
Ngoài ra năm sinh và giờ sinh đôi khi có ảnh hưởng đến sự vắn số của cha mẹ trong 3 trường hợp sau:
Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu; giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì rất độc: Mồ côi sớm.
Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ; giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi, khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi. Nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi thì coi như không mồ côi sớm nữa
Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi; giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước.
Ba trường hợp trên phải được tính phối hợp với các sao Phụ Mẫu kể trên để có thêm yếu tố quyết đoán.
Nếu được xem thẳng lá số của cha mẹ thì càng dễ đoán thêm nữa.
Cách Quý:
- Cách làm quan: Chính tinh và nghĩa quan lộc trực tiếp:
- Thái Dương: mặc dù Thái Dương chủ về quan lộc, nhưng ý nghĩa này chỉ rõ rệt khi Thái Dương sáng sủa, đắc địa, miếu địa, hay vượng địa ở cung quan.
Sao này phù hợp cho phái nam hơn phái nữ, vì trong đa số trường hợp, phụ nữ ít có chức vụ quan trọng trong công quyền. Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan Lộc đều quý hiển cụ thể là có phẩm chất cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp, nhờ sự thông minh, tài năng, và đạo đức của mình.
Lẽ dĩ nhiên, muốn có thực quyền, Thái Dương phải có trợ tinh đi kèm, bằng không chỉ hiển đạt trong ngành chuyên môn, trong các chức tham mưu, cố vấn, phụ tá.
Thông thường Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ, chỉ viên chức chính trị, hành chính hơn là quân nhân. Tuy nhiên, thực tế chỉ cho thấy có nhiều biệt lệ: Trong trường hợp Thái Dương chỉ võ nghiệp, nhất là trong thời buổi chiến tranh, sự phân biệt văn võ không mấy khi rõ rệt, có thể là quân nhân mà làm việc văn, có thể dân chính mà làm việc võ, hay bán văn bán võ.
Có người đi xa hơn, muốn phân biệt quan cách của Tử Vi và của Thái Dương để tìm sự hơn kém giữa hai sao. Vì vậy, có quan niệm cho rằng sao Tử Vi vừa là Đế tinh nên quan chức phải cao hơn Thái Dương. Họ cho rằng Tử Vi lãnh đạo toàn diện, còn Thái Dương chỉ xuất sắc trong một lĩnh vực.
Có quan niệm khác cho rằng vì Tử Vi chỉ cả Quý, Phú, Phước, cho nên hiệu lực về mặt quan lộc không bằng Thái Dương, chỉ riêng về quan lộc.
Thật ra, vấn đề rất khó giải cho thỏa đáng, vì trong thực tế, Tử Vi hay Thái Dương không đứng riêng một mình. Mỗi sao đều có trợ tinh đi kèm. Tùy theo số lượng và vị trí trợ tinh, phẩm chất của quan lộc sẽ cao hay thấp. Không bao giờ có hai lá số giống nhau về số lượng và vị trí trợ tinh để làm căn bản so sánh rõ rệt. Mặt khác, quan chức cao thấp còn lệ thuộc phước đức. Về mặt này, hẳn sự chênh lệch càng nổi bật, sự so sánh càng khó khăn, vì thiếu căn bản đồng nhất.
Chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Thái Âm: Thái Âm là phú tinh, chỉ Điền Trạch. Nếu sáng sủa, Âm cũng có quan cách, nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc Thượng Huyền (trăng lên) có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt toại ý, vừa có công danh vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương và sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn.
Thái Âm chỉ cách làm quan văn đặc biệt là những lĩnh vực về văn chương, giáo dục, nghệ thuật. Nam số, và nữ số đều giống nhau tình trạng này.
Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng.
Nếu Âm đồng cung ở Sửu / Mùi thì có lộc, nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần / Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.
Cách nghề nghiệp:
Những sao bá nghệ:
Óc tính toán, và mưu trí trong thương trường thường được mô tả bởi những bộ sao dưới đây:
Thiên Đồng - Thái Âm đồng cung ở Ngọ.
Bộ sao này không nặng tính tham, mà thiên về mưu trí, sự tinh xảo trong nghề buôn, sự hiểu biết rõ ràng thương trường, tài buôn bán. Đây là phước tinh cho nên việc thương mại tương đối hướng thiện.
Ngoài ra, bộ sao này nói lên trí thông minh đều ứng dụng được trong doanh thương.
Những nghề liên quan đến khoa học ứng dụng:
- Nghề điện: Thái Dương - Thái Âm tượng trưng cho nghề điện, chỉ các thế khí đối lập và tạo nhiệt, có thể hình dung được điện học hay điện tử, cùng với những ứng dụng phức tạp của ngành này.
Những nghề liên quan đến văn học:
- Học giỏi thì có các sao ăn học, phô diễn và được trình bày trong các cách khoa bảng, ở đây xin nhắc lại những sao cốt yếu:
Xương - Khúc - Văn Tinh
Khôi - Việt - Khoa.
Nhật - Nguyệt sáng sủa.
Cự Cơ ở Mão Dậu.
Cơ Lương ở Thìn /Tuất.
Phượng - Trì - Bác sĩ.
Không cần gì hội đủ hết các sao kể trên mới làm giáo học, có khi chỉ cần một hay hai sao. Càng có nhiều sao hội hợp thì trình độ giảng huấn càng cao và chức tước càng lớn. Ít sao thì là thầy giáo, nhiều sao thì là giáo sư, diễn giả 2 nǎng khiếu nói giỏi và học giỏi đó là căn bản cho nhiều nghề nghiệp khác nhau nữa,ví dụ như chính trị gia, thương thuyết gia, sĩ quan tâm lý chiến, cán bộ dân vận, ứng cử viên tranh cử, cổ động viên. Nếu ít học thì sẽ hành các nghề thấp như: quảng cáo, môi giới, hòa giải. Điều này cho thấy xét về mặt năng khiếu thì nghề nghiệp liên quan với nhau rất nhiều. Ví dụ như nghề quảng cáo thương mại, tuy thuộc về doanh thương, song cần có khả năng hùng biện của một giáo sư. Khiếu ăn nói đó cũng cần cho chính trị gia hay cán bộ chiến tranh chính trị. Thành thử tiêu đề các nghề liên quan đến văn học, xét về mặt năng khiếu, hẳn phải được hiểu theo một nghĩa rất linh động có thể làm căn bản tổng quát hóa cho nhiều chức nghiệp khác.
Điều cần luu ý là xem số giáo sư, nên để tâm nhiều hơn về cung Nô Bộc, vì đa số thầy giáo giỏi có cung Nô rất tốt.
Những nghề liên quan đến khoa học ứng dụng:
- Nghề điện: Có các sao tượng trưng dưới đây:
Thái Dương - Thái Âm đồng cung.
Thiếu Dương - Thiếu Âm.
Hỏa Tinh - Linh Tinh.
Cả 3 bộ này chỉ các thế khí đối lập và tạo nhiệt, có thể hình dung được điện học hay điện từ cùng với những ứng dụng phức tạp của 2 ngành này.
- Nghề Y - Về mặt cứu độ:
Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương: là bộ sao phước tinh có thiên tánh, hay giúp đỡ kẻ khác, có khuynh hướng xã hội rất cao, hay làm phước, tạo phước và có cơ hội tích phước. Tuy không trực tiếp có ý nghīa y học, song đây là bộ sao cứu độ cần thiết cho y sĩ.
Chuyên khoa có tính cách kỹ thuật:
Thái Âm - Thái Dương là hai loại khí đối lập của trời đất, có thể tượng trưng cho điện khí. Ứng dụng vào y học kỹ thuật, y sī nào có thêm sao Âm, Dương chiếu có thể là bác sĩ chiếu điện, hay chụp hình, hoặc là bác sĩ sử dụng các phương pháp chữa trị bằng điện, bằng quang tuyến hay tia phóng xạ.
Thái Âm -Thái Dương là 2 mắt và là bộ thần kinh, đồng thời cũng là tâm linh con người. Vì vậy bác sĩ nào có sao này có thể là bác sī nhãn khoa, bác sĩ thần kinh hay tâm linh.
* Cách giàu:
Những sao hữu sản.
- Những sao Tài: Thái Âm - Thái Dương sáng sủa.
Biểu tượng cho 2 nguyên lý âm dương trời đất Nhật - Nguyêt có nghĩa bóng là phước của trời đất dành cho mình. Về phương diện tài sản, phước đó được cụ thể hóa bằng sự giàu có.
Nếu dựa vào nguyên nghĩa nói trên mà suy luận thì sự thịnh vượng của Âm Dương bắt nguổn từ việc đắc thời, tử vận hội tốt đẹp của đất nước, phù hợp với năng khiếu làm giàu của mình trong thời bình hoặc trong thời loạn. Điều này được thể hiện qua việc 2 sao này thường hội chiếu lẫn nhau. Nếu cả hai sao sáng sủa thì sức sáng gia tăng, tài lộc dồi dào, đặc biệt cho những người có giờ sinh tương hợp. Nếu đồng cung thì phải có thêm Hóa Kỵ, Tuần hay Triệt mới hay.
Ngoài ra, có thể nói sự thịnh vượng đó do cha mẹ để phước lại vì Thái Âm tượng trưng cho mẹ, Thái Dương cho cha. Nếu cả hai sao cùng sáng thì cha mẹ giàu có, thường để di sản cho con cháu. Nếu không giàu thì ít ra cũng thọ.
Riêng Thái Âm trực tiếp có nghĩa là Điền sản. Đây là sao điển hình cho những ai hành nghề bất động sản (Chủ điền, chủ phố, chủ đồn điền, xí nghiệp, mua nhà, bán đất). Cho nên nếu đóng ở cung Điền thì rất hợp vị. Vì vậy người ta cho rằng, về mặt của cải Thái Âm lợi hơn Thái Dương. Ngay cả trong trường hợp Âm, Dương đồng cung (ở Sửu hay Mùi), nếu được Tuần / Triệt án ngữ (hay có Hóa Kỵ đi kèm) thì Âm vẫn thịnh hơn Dương vì Sửu và Mùi là hai cung âm.
Riêng Thái Dương đi với Thiên Lương ở Māo, với Cự Môn ở Dần, hoặc Thái Âm đi với Thiên Đồng ở Tý cūng rất giàu có.
Việc cung Tài Bạch giáp được Âm - Dương sáng sủa là chỉ dấu sự dư dả. Về mặt nghề nghiệp, đó là những nghề dính dáng đến tiền bạc.
* Cách nghèo:
Những sao nghèo.
- Cách nghèo về điền trạch:
Cách nghèo về nhà cửa, điền sản do cung Điền, mô tả qua những sao dưới đây:
Thái Dương, Thái Âm hãm địa.
Bộ sao Cự Môn, Thái Dương ở cung Thân là không tài sản. Đây là trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập, mới có chút ít điền sản, nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp .
Thái Duơng - Thiên Lương ở Dậu là cách tương đối khá hơn, cụ thể như về già mới có nhà đất.
- Cách nghèo về tiền bạc:
Thái Dương hãm, Thái Âm hãm là cách phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền.
Cách thọ, cách yểu:
Những sao yểu thọ:
Yểu cách của chính tinh
- Thái Dương: Đóng ở những cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý thì xấu, yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người về đêm. Ngoài ra Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mạng quan trọng.
Thái Âm: Đóng ở những cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, đối với những người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa, kém thọ, nhất là đối với con gái. Ý nghĩa cũng tương tự nếu:
Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ, hoặc Thiên Cơ ở Dần.
Thọ cách của chính tinh:
Thái Dương: sao này chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn,Tỵ, Ngọ nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi Dương. Tại Sửu / Mùi đồng cung với Thái Âm cần phải có Tuần / Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.
Thái Âm: sao này chỉ thọ khi đóng ở cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào những giờ có trăng lên và người tuổi âm.
Tại cung Sửu, Mùi cần có Tuần / Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.
Cách họa:
Những sao gây họa:
- Cách kiện tụng và ngục hình:
Nhật - Nguyệt - Riêu - Đà hay Kỵ
- Mất việc làm: Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần/Triệt: thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng, nếu bộ sao này đồng cung ở Quan Lộc. Nếu chỉ hội chiếu, thì việc mất chức không rõ ràng lắm, chỉ có thể là tự ý thôi việc mà thôi.
Có 1 số quý tinh khác như Thai Phụ, Đường Phù gặp Tuần / Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương, có tên trong danh sách tranh thăng, nhưng giờ chót bị xóa...
- Tình trạng chia ly:
Âm - Dương tượng trưng cho mẹ, cha, vợ chồng. Xem hạnh phúc của vợ chồng cần xem cả bộ sao Âm Dương .
Dương hãm địa hay Âm hãm địa: Nếu muộn lập gia đình thì tránh chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở
Cự - Dương ở Thân: ý nghīa như trên.
Âm Dương đồng cung: Nếu muộn lập gia đình có thể tránh được cảnh chia ly.
Cơ Nguyệt ở Dần bị hãm, cho nên bất lợi thể hiện qua việc trắc trở trong việc cưới xin tình duyên.
Cha mẹ mất sớm: Cần lưu ý rằng việc mất trước không bắt buộc là mất sớm, việc tính sớm trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu qua:
Thái Dương ở cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Thái Âm ở cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần.
* Cách giải họa:
Những sao giải:
Thái Dương - Thái Âm sáng sủa.
Vị trí của Nhật, Nguyệt sáng sủa 2 sao này tượng trưng chọ hai nguyên khí căn bản của trời đất. Ứng dụng vào con người, Nhật Nguyệt sáng sủa chỉ sự phờ trợ của linh thiên, của cha mẹ (Nhật là cha,Nguyệt là mẹ) hay dòng họ 2 bên nội ngoại. Như vậy nội ngoại hàm chứa nội dung phúc đức rất phong phú, nên có thể liệt vào hàng phúc tinh đắc lực, có khả năng cứu giải rộng rãi.
Khả năng giải họa của Nhật Nguyệt còn bắt nguồn ở sự thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người.
Từ đó Nhật Nguyệt giúp cho con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tóm lại, cách giải họa của Nhật Nguyệt do sự tri cơ và sự thích ứng. Tuy nhiên, đối với bệnh, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực. Nếu sáng sủa, 2 sao này báo hiệu sự căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí, vì chỉ bệnh nên 2 sao này khó giải bệnh, nhất là bệnh đó lại là bệnh tinh thần, chỉ được cứu giải bằng tâm linh của chính đương số.
Đối với tật Nhật Nguyệt thường báo hiệu những tật như viễn thị, cận thị, nhất là khi gặp phải âm tinh như Hóa Kỵ. Sao này ví như đám mây che bớt đi sức sáng của Nhật Nguyệt, từ đó có nghĩa làm giảm độ sáng của đôi mắt. Có quan điểm cho rằng Nhật Nguyệt sáng gặp Hóa Kỵ thì tốt thêm, nhưng đây chỉ tốt đối với trí tuệ mà thôi. Độ sáng quá mức bao giờ cũng hại cho thần kinh và tật của cặp mắt. Trường hợp này cho thấy sự bù trừ của luật tạo hóa, luật tương đối của nhân sinh.
Theo thiển nghĩ, Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình - Đà - Hỏa - Linh nhưng phải bị sát tinh Không - Kiếp lấn áp. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu, Mùi có Tuần/Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả nǎng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.
Cách đa phu:
Những sao nhiều chồng:
- Nhật Nguyệt Tả - Hữu: Nhật Nguyệt còn tượng trung cho chồng hoặc vợ, có thể có tình trạng 2 lần lập gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, 2 mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Ngược lại, nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.
- Cách đa phu ở cung Tử: Con cái là hậu quả tất yếu cho sự giao hợp nam nữ.Trong khoa Tử Vi có kể nhiều trường hợp con dị bào cùng mẹ khác cha, nghĩa là người đàn bà có 2 dòng con với 2 người đàn ông. Đó là trường hợp:
Thái Âm - Thiên Phúc.
Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương thủ, chiếu.
Các cách trên đây chỉ người đàn bà 2 chồng khi nào chỉ cung Tử là Âm cung.
Tuy nhiên khi cần dè dặt gặp trường hợp 2 người ăn ở với nhau có con mà không có hôn thú: đó là con ngoại hôn được thừa nhận. Bấy giờ, người đàn bà không bắt buộc phải có hai chồng.
Cách Tử Tức qua chính tinh:
Thiên Đồng - Thái Âm ở cung Ngọ
- Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:
Cung Tử Tức có sao Nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao Nam đẩu:
Thiên Phủ - Thiên Cơ - Thiên Tướng - Thái Dương - Thiên Lương - Thất Sát - Thiên Đồng.
Khi nào cung Tử Tức có sau sao Bắc đẩu dưới đây tọa thủ thì con gái nhiều hơn con trai.
Cự Môn - Tham Lang - Thái Âm - Liêm Trinh - Phá Quân - Vũ Khúc.
Số lượng con - Các sao hay bộ sao 3-4 con được sách vở liệt kê:
+ Thái Dương, Thái Âm sáng sủa.
+ Thái Dương, Thái Âm đồng cung.
+ Thái Dương, Thiên Lương ở Mão.
+ Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý.
+ Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân.
- Những sao có số lượng con trung bình (từ 1 đến 2 con tạm kể)
+ Cự - Nhật tại Dần / Thân.
+ Thái Dương - Thiên Lương ở Dậu.
+ Nhật Nguyệt hãm.
+ Cơ - Nguyệt ở Dần.
- Cách sinh đôi: Cung Tử Tức và cung hạn của năm sinh là 2 nơi dùng để ước đoán vấn để sinh đôi. Dù sao bởi lẽ trường hợp này hiếm có nên cũng cần xét đoán dè dặt, qua các bộ sao:
+ Thai - Nhật Nguyệt đồng cung.
+ Nhật Nguyệt ở Tử Tức giáp Thai.
+ Thai Tả - Hữu đồng cung.
Cũng cần ghi nhận để nhớ những bộ sao dưới đây đồng hay chiếu vào cung Tử Tức hoặc là cung Nô Bộc:
+ Thiên Tướng - Tuyệt.
+ Thái Âm - Thiên Phúc.
+ Cự Cơ đồng cung.
+ Phục Binh - Tướng Quân.
+ Thai - Đế Vượng hay Thai - Tả - Hữu.
+ Con cầu tự: Thái Âm - Hỏa - Thai ở cung Tử Tức.
Nam mạng Thái Dương ca:
Nhật Nguyệt Sủu Mùi mạng trùng phùng
Tam phương vô hóa phước tam phong
Cách hữu cát tinh chung bất mỹ
Nhược phùng tấu sát nhất sinh cùng
Thất hãm Thái Dương cự phản bội
Hóa Kỵ phùng chi đa kiển muội
Hựu tạo hoành sự phá gia tài
Mạng cường Hóa Lộc dã vô hại
Giải nghĩa:
Trong cung Mệnh có sao Thái Dương thì phúc thọ nồng hậu. Lại được thêm Quyền Lộc và Thiên Khôi, Văn Xương, rồi Tả Hữu tất nhiên phú quý ngang với Thạch Sùng. Mạng đóng tại cung Sửu, Thái Dương thủ, nếu Tam hợp và cung xung chiếu, không thấy Khoa, Quyền, Lộc là phước bạc, lại bị thêm sát tinh xung phá suốt đời bần cùng. Thái Dương Sửu / Mùi dầu cát tinh trợ lực mà không phải Khoa - Quyền - Lộc thì kết quả cơ nghiệp cũng chẳng ra gì. Thái Dương rơi vào hãm địa hội Hóá Kỵ việc gì cũng mờ ám trục trặc, có thể gặp những vụ bất ngờ mà phá sản nghiệp. Nếu mạng cung không bị khắc chế, vững vàng lại có Hóa Lộc thì đỡ hại.
Theo: Phan Tử Ngư, Dương Thành, Bùi Quang Nhuận
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh