By Tử Vi Chân Cơ| 10:21 20/04/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

Ý NGHĨA SAO THẤT SÁT

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Dương - Dương Kim

Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

Đặc Tính: Uy Quyền, Sát Phạt

Tên gọi tắt thường gặp: Sát, Quyền Tinh

Vị trí sao Thất Sát ở các cung:

- Miếu Địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ

- Vượng Địa: Tỵ, Hợi

- Đắc Địa: Sửu, Mùi

- Hãm Địa: Mão, Dậu, Thìn, Tuất

Ý nghĩa cơ thể:

- Sách vở không phân biệt Thất Sát đắc địa hay hãm địa về phương diện tướng mạo. Thái Thứ Lang cho rằng người có Thất Sát ở Mệnh “thân hình nở nang, hơi cao, nhưng thô xấu, da xám hay đen dòn, mặt thường có vết, mắt to và lồi”. Có sách cho rằng người ấy có nhiều râu, phụ nữ thì có nhiều lông.

Ý nghĩa bệnh lý:

- Vì Thất Sát không chỉ danh rõ rệt một bộ phận nào của cơ thể con người nên không vị trí hóa được bộ phận lâm bệnh. Tuy nhiên, dù đắc địa, Thất Sát vốn là một hung tinh, nên đóng ở Tật thường bất lợi.

- Thất Sát - Vũ Khúc đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu; thường bị trĩ; nếu không chân tay bị thương tích.

- Thất Sát - Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.

- Thất Sát - Hóa Kỵ - Đà La: bệnh tật ở tay chân.

- Thất Sát - Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư.

* Tùy theo Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với Sát hung tinh khác.

Ý nghĩa tính tình:

a. Nếu Thất Sát Đắc Địa:

* Vốn là sao võ, cho nên Thất Sát tiêu biểu nhiều cho võ tính, đặc biệt là:

- Sự can đảm.

- Sự uy dũng, oai phong.

- Tính cương nghị, nóng nảy.

- Hiếu thắng.

- Có mưu cơ, có tài quyền biến.

* Đây là ngôi sao của võ tướng đi tiên phong. Tuy nhiên, cách võ này muốn được hiển hách, phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì:

- Tàn nhẫn, bất nhân.

- Da sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài có khả năng thu phục cường đồ. Nếu hãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.

b. Nếu Thất Sát Hãm Địa:

- Tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy.

- Gian xảo, độc ác.

- Đàn bà thì bạc tình.

- Gặp thêm Hung, Sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ.

Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:

a. Nếu Thất Sát Đắc Địa:

- Được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở cung Dần, Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khǎn, thăng trầm.

- Hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến.

- Đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ cho nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng...)

* Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

- Có nhiều bệnh tật.

- Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn hoặc tai nạn giao thông.

- Thường bị bắt bớ, hình tù.

- Giàu sang cũng không bền.

- Có giàu sang cũng giảm thọ.

* Tóm lại, dù đắc địa, Thất Sát cũng không bảo đảm công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn, huống hồ gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

b. Nếu Thất Sát Hãm Địa:

* Ở đây, những bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ cũng tương tự như những chính tinh hãm địa khác:

- Cô độc.

- Khốn khó.

- Phiêu bạt nơi xa quê hương.

- Bị bệnh nan y.

- Bị ngục tù.

- Bị tai nạn khủng khiếp.

- Yểu tử.

* Đặc biệt vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát Hãm Địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát Hãm Địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề.

* Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con, hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình, phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.

Ý nghĩa Thất Sát và một số sao khác:

1. Thất Sát Dần, Thân, Tý, Ngọ cung, một đời tước lộc hiển vinh:

Cung Dần đối với người sinh năm Giáp có Lộc Mã giao trì, Hóa Quyền hội hợp, chủ về phú quý. Đối với người sinh năm Canh, Tài Bạch có Vũ Khúc - Hóa Quyền, Lộc Mã triều về cũng tốt. Đối với người sinh năm Quý có song Lộc ở Quan Lộc, Tài Bạch là vượng địa có Hóa Kỵ, danh cao hơn lợi, tài tuy vượng nhưng khó giữ.

Ở cung Tý đối với người sinh năm Kỷ có song Lộc đối triều, Khôi Việt, Hóa Quyền cùng hợp là thượng cách. Đối với người sinh năm Quý, có Lộc Mã giao trì, cát nhất. Đối với người sinh năm Giáp, Lộc Mã triều về, Hóa Quyền cùng hợp cũng tốt.

Ở cung Ngọ đối với người sinh năm Giáp có song Lộc giao trì chủ tài bạch, Khoa Quyền hội cát tinh, phú quý song toàn. Đối với người sinh năm Kỷ có Lộc Tồn nhập mệnh, Quyền Lộc cùng hợp, Thiên Khôi ở hướng đối, cũng tốt. Đối với người sinh năm Đinh, Lộc Tồn đối chiếu, chủ về phú.

2. Thất Sát, Phá Quân ở Đẩu số chủ về thành bại và cô khắc:

Gặp Hình Sát là Dương Nhẫn và Đại Sát Tướng là Linh Tinh thì càng tăng tính hung, tính nóng của nó, bất cứ rơi vào cung nào, không kể là vượng hay nhược đều chủ về hình khắc, bị kiện tụng, phá bại, thêm Sát nhiều tại cung mệnh thì chết yểu. Ở miếu địa, trong đại hạn nếu gặp cũng bất lợi. Phá Quân là Hao tinh, bất lợi cho lục thân, kém bề nhân nghĩa, cũng kỵ gặp Dương Nhẫn, Linh Tinh, vì chủ về tăng tính hung hăng, gàn dở, tàn ác.

3. Sát hãm Tuyệt địa hội Dương Đà, Nhan Hồi yểu chiết:

Nhan Hồi là học trò của đức Khổng Tử, giỏi nhưng chết yểu. Câu này luận về người trong mệnh có chính tinh bị hãm nhược mà hành hạn gặp Thất Sát, không có cát tinh lại có sát tinh, Dương Đà của lưu niên và sinh niên xung hội, hoặc Dương Nhẫn đồng cung, hoặc Dương Đà hiệp, lại có Bạch Hổ xung chiếu, chủ chết yểu hoặc bất đắc kỳ tử, dù cho có cát tinh cứu, cũng phải có thương tật rất nặng.

4. Thất Sát Dương Linh, lưu niên Bạch Hổ, hình lục tai:

Thân mệnh có Thất Sát thủ chiếu mà có hai sát tinh là Kình Dương, Linh Tinh đồng cung, nếu hành hạn không tốt, Bạch Hổ của lưu niên đến xung chiếu bản mệnh thì chủ có tai họa mà chết bất đắc kỳ tử. Lại có Thất Sát nhập mệnh, Linh Tinh thủ mệnh mà Dương Nhẫn lưu niên xung chiếu vào mệnh hoặc Dương Đà lưu niên tam hợp xung chiếu, hoặc Dương Đà hiệp, lưu niên Bạch Hổ nhập mệnh thì cũng thế.

Nếu mệnh là hãm nhược, hành hạn gặp Thất Sát có Linh Tinh đồng cung, lưu niên Bạch Hổ đến xung chiếu, Dương Nhẫn hãm địa xung hoặc hiệp với Đà La, ắt phải có cát tinh Lộc Tồn phù trợ, nếu không thì vẫn chủ về chết yểu, mà lại là bất đắc kỳ tử.

5. Thất Sát trùng phùng Tứ sát, lưng gù, lưng vẹo, trận vong:

Thất Sát nhập mệnh mà hội hợp với đầy đủ Tứ sát (Hỏa Linh, Dương Đà), hoặc có Hỏa Linh xung chiếu, Dương Đà hiệp thì phần nhiều chết sớm, nếu không thì cũng trận vong hoặc chết thê thảm, nếu có tật như gù lưng, vẹo lưng hoặc tứ chi không đủ thì có thể sống lâu. Cách cục loại này cũng có Tứ Sát đều ở cung trước cung sau cùng hiệp Thất Sát ở bản mệnh, thế này vẫn hung, hành hạn nếu gặp thì cũng vậy.

6. Dương Hỏa Thất Sát, người bần tiện, làm nghề đồ tể:

Hỏa Tinh có thể khắc chế Dương Nhẫn, tuy không chết yểu, nhưng nếu cùng Thất Sát đồng cung nhập mệnh hoặc đối chiếu, hoặc ba sao cùng ở tại cung Quan Lộc thì chủ về người có số này làm nghề đồ tể, không có cát tinh thì nghèo, nhiều cát tinh cũng có thể là tiểu phú.

7. Thất Sát đơn cư phúc đức, nữ mệnh rất kỵ, chắc chắn là hạng hạ tiện:

Nữ mệnh coi cung phúc đức là nơi miếu lạc, cũng gọi là cung mạnh. Nếu Thất Sát đơn thủ, hãm địa thì chủ về hạ tiện, có thêm Thiên Diêu thì phần nhiều là kỹ nữ, nếu tại miếu địa, vượng địa, bản mệnh cũng tốt thì cũng là trước nghèo hèn, sau mới dần dần gặp cát, hoặc trước luân lạc phong trần, sau mới lấy chồng hoàn lương, về già có thể giàu.

8. Thất Sát, Phá Quân nên đi xứ khác, tinh thông các nghề khéo tay:

Hai sao này chia ra thủ ở hai cung thân mệnh, đều là mệnh phải bỏ xứ, đồng thời tinh thông nhiều nghề cần khéo tay, hãm địa thì cả đời trôi nổi, không thể có thành công gì, thậm chí còn mang bệnh triền miên, miếu địa thêm cát tinh thì trước phá bại, sau tuổi trung niên mới được giàu có.

9. Thất Sát thủ chiếu, tuế hạn Dương Nhẫn, người sinh năm Canh an mệnh Mão, Dậu chủ về hung vong (chết thê thảm):

Chẳng hạn như an mệnh ở Mão hoặc Dậu có Thất Sát tọa thủ, ắt có Vũ Khúc đồng cung, người sinh năm Canh có Dương Nhẫn đối xung hoặc đồng cung, hành hạn và thái tuế lại gặp Dương Nhẫn lưu niên xung phá, Dương Nhẫn, Đà La hội nhau tất chủ về hung tử. Hoặc tuế hạn hãm ở cung mệnh mà có Dương Đà hãm hiệp mệnh, còn có Bạch Hổ xung chiếu, không có Lộc Mã đến cứu thì cũng luận như vậy.

10. Thất Sát cư thân, chắc chắn trải qua gian khổ:

Nếu cung mệnh là miếu địa, vượng địa, mà cung thân có Thất Sát thủ chiếu, tuy là vượng địa vẫn chủ về không theo tổ nghiệp. Trải qua hết gian nan vất vả mới bắt đầu có được thành công. Cũng có câu nói rằng: “Thất Sát lâm thân chung thị yểu” (Thất Sát ở vào cung thân, cuối cùng là chết yểu), câu này chỉ cung mệnh hãm nhược, cung thân gặp Thất Sát, đồng thời có sát tinh xung chiếu thì mới là mệnh yểu thọ, nhưng nếu mệnh cường, cung thân có Thất Sát và sát tinh đồng cung, phần nhiều chỉ là phá tướng mà thôi.

11. Thất Sát lưu Dương gặp Quan Phù, bị đày biệt xứ:

Đại hạn hành Thất Sát, lưu niên có lưu Dương (tức lưu niên Dương Nhẫn) xung chiếu và Quan Phù đồng cung, hoặc từ cung đối chiếu lại, thì chủ về tai họa phải bị đưa tới cửa quan, đồng thời bị đày ra ngoài đảo để quản thúc. Cũng có câu nói rằng: “Quan Phù gia Hình Sát ư thiên di, ly hương tảo phối” (Quan Phù thêm Thiên Hình và Thất Sát ở cung Thiên Di, bị đày biệt xứ). Câu này chỉ Quan Phù của năm sinh và Thất Sát (Sát), Dương Nhẫn (Hình) đồng cung ở cung Thiên Di của bản Mệnh, ắt có chuyện phạm tội bị đày. Nếu hành hạn lại gặp Thiên Di có Thất Sát, lưu Dương và Quan Phù của Thái Tuế đồng cung thì cũng luận đoán như vậy.

Thất Sát ở các cung:

Cung Mệnh:

- Thất Sát là thượng tướng của các tinh đẩu, uy như thép của luỡi kiếm, tính tình thanh lương.

- Thất Sát là Nam đẩu tinh, thuộc dương Kim, chủ uy quyền.

- Mệnh có Thất Sát thì tính tình lúc vui lúc buồn, lại nóng nảy làm việc gì cũng muốn xong ngay. Cung Mệnh có Thất Sát thường bị tai nạn, nhờ sao Chủ tinh, Lộc Tồn cứu giải được, có Xương Khúc miếu địa cùng chiếu sẽ phú quý hơn người.

- Ở đắc địa thì mưu trí, anh hùng, hãm địa thì liều lĩnh, hung dữ.

- Thất Sát đắc địa hội nhiều sao tốt đẹp sáng sủa thì phú quý phúc thọ nếu hội nhiều sao xấu xa thì hung ác, bệnh tật, tai họa, yểu từ, tuy có thì giàu sang nhưng không bền.

- Nữ nhân có Thất Sát đắc địa thủ Mệnh là người tài đảm, nhưng lại hay ghen tuông, cho nên phải lập gia đình muộn để tránh buồn thương có thể xảy ra.

- Có sách nói cung an Thân có Thất Sát tọa thủ thì tuổi thọ bị chiết giảm.

Cung Phu Thê:

- Chỉ trừ hai cung Dần, Thân là vợ chồng tài cán đảm đang, danh giá còn các cung khác thì hình khắc chia ly.

- Cung Tý, Ngọ: hình khắc.

- Thất Sát, Tử Vi: phu thê tiền trở hậu thành, muộn lập gia đình mới phú quý.

- Thất Sát, Vũ khúc hay Liêm trinh đồng cung: cô độc, góa bụa.

- Thất Sát, Hóa Quyền: sợ vợ.

Cung Tử Tức:

- Trừ hai cung Dần, Thân còn ở các cung khác thì bất lợi cho Tử Tức.

Cung Tài Bạch:

- Thất Sát cung Dần, Thân kiếm tiền dễ dàng.

- Thất Sát cung Tý, Ngọ tiền bạc thất thường.

- Thất Sát, Tử Vi ở cung Tỵ dễ làm giàu.

- Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung tiền bạc thất thường.

- Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung lập nghiệp tự lực, vất vả buổi đầu.

- Thất Sát ở cung Thìn, Tuất: thiếu thốn.

Cung Thiên Di:

- Ngoài vị trí Dẩn Thân, hay đi với sao Chủ tỉnh thì tốt vì có quýnhân giúp đỡ, các cung khác đểu xấu vì ra ngoài hay gặp tai nạn.

Cung Quan Lộc:

- Khi đóng ở Quan Lộc, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với sao Tử Vi hay ở vị trí triều đẩu ở cung Dần, Thân, ngưỡng đẩu ở cung Tý, Ngọ thì rất đẹp, văn võ kiêm toàn, uy quyền lớn, nhưng may rủi liền nhau.

- Thất Sát - Liêm Trinh, Thất Sát - Vũ Khúc hiển đạt binh nghiệp nhưng thăng giáng thất thường.

Cung Điền Trạch:

- Thường gặp bất lợi về điền sản.

Cung Phúc Đức:

- Ở thế triều đẩu và ngưỡng đẩu đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp.

- Thất Sát - Tử Vi đồng cung: phải ly hương mới khá.

- Thất Sát - Liêm Trinh hay Thất Sát - Vũ Khúc: giảm thọ vì bạc phúc.

Cung Phụ Mẫu:

- Bất luận cung nào cũng xung khắc cha mẹ.

* Chú ý: Thất Sát kiêu hãnh, Tham lang kiêu ngạo, Thiên Tướng can đảm và cao thượng.

Cách đẹp:

* Cách sao nhan sắc:

- Thất Sát, Liêm Trinh dù là đắc địa cũng không được kể là đẹp.

Cách ái tình:

* Những sao tình dục riêng cho nữ phái:

- Thất Sát - Tham Lang hãm địa: Thông thường các võ tinh đều không hợp với phụ nữ. Nếu võ tinh lại hãm địa, thì nghiệp chướng về ái tình khó tránh khỏi: đó là trườnghợp của bộ sao Tham, Sát. Và chăng, nữ số có Tham, Sát ở cung Dần hay Thân là người bạc tình, mới chuộng cũ vong?

Cách gian phi:

* Những sao gian phi:

- Chính tinh hãm địa: Vũ Khúc - Thất Sát hãm địa: bộ sao này có nghĩa tương tự như Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung.

- Phá Quân, Vũ Khúc ở cung Tỵ, Hợi: Đây là bộ sao tham lam, bất lương hay có thói lường gạt, ăn gian, biển lận chỉ vì ham tiền (Vũ Khúc là Hao Tài).

* Vài cá tính đặc biệt:

Cách tự ái:

- Sát Phá Liêm Tham: Đây là cách tự ái của con nhà võ, bén nhạy, dễ bị kích động vì cá tính Sát, Phá, Liêm, Tham rất mạnh, bao giờ cũng chực áp đảo, lấn át kẻ khác. Hầu như đây là tự ái võ phu. Nếu đắc địa thì hình thái nhẹ.

Cách khoa bảng:

* Những sao học vấn:

- Sát, Phá, Liêm, Tham: chỉ năng khiếu võ hiệp, học võ lợi và dễ hơn học văn, làm ngành quân sự đắc dụng hơn ngành chính trị, văn học.

- Về võ học: nếu hội đủ 4 sao chiếu Mạng thì nghiệp võ của đương số sẽ rõ ràng. Nhưng, cũng có nhiều trường hợp, quân nhân mà vẫn không hội đủ 4 sao, có khi chỉ có 2 hay 3. Mặt khác, cũng có trường hợp có đủ 4 sao mà vẫn không phải là nhà binh: trong trường hợp này, những sao đó nói lên võ tinh của đương sự hơn là võ học hay võ nghiệp. Võ tinh đó biểu lộ tính can đảm, táo bạo, liều lĩnh, hay sát phạt, có hành động võ phu.

- Kinh tế học: Vũ Khúc,Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: 4 sao này sáng sủa hội hợp thường thiên về kỹ nghệ. Không thể phân biệt sâu hơn nữa trong các ngành kỹ nghệ.

Cách quý:

* Những sao làm quan:

- Cách làm quan qua chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp Thất Sát : Sát là sao quyền đúng hợp với cách làm quan võ. Người có Thất Sát ở Quan Lộc là Quân nhân.

- Vì đặc tính cố hữu của Thất Sát là can đảm, nóng nảy, uy dũng, sát phạt cho nên Thất Sát thích hợp với loại quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghinh địch ở vùng hỏa tuyến. Vốn tích cực và hiếu động, đặc tính chiến thuật của Thất Sát là tấn công tiền tuyến, cho nên sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương. Đơn vị phục vụ tối hảo của sao này là binh chủng dù, thủy quân lục chiến hay bộ binh chiến đấu, thiết giáp với lối đánh ào ạt tràn ngập bằng hỏa lực để tái lập chủ quyền trong thời gian ngắn. Quân nhân nào có đức tính của Thất Sát sẽ không thích hợp với chiến tranh du kích, đánh nhỏ, đánh tiêu hao, đánh trường kỳ.

- Lẽ dĩ nhiên, Thất Sát không đắc dụng trong ngành tham mưu, nhất là ngành chính trị, hành chính. Đi liền với nhiều trợ tinh tối, ý nghĩa quyền dũng càng rõ rệt hơn. Đó là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa. Điển hình nhất là bộ sao Thất Sát, Hóa Quyền.

Cách nghề nghiệp:

* Những sao bá nghệ:

- Nghề kỹ nghệ: Đối với hạng công nhân kỹ nghệ bộ sao: Thất Sát, Kình Dương có thể thích dụng. Bộ sao này không đắc địa, gần như có nghĩa bần hàn, cực khổ có thể thích hợp cho hạng công nhân.

Cách nghèo:

* Những sao nghèo:

- Nghèo về điền trạch: Cách nghèo về nhà cửa điền sản do cung Điền mô tả:

+ Thất  Sát ở cung Thìn Tuất

+ Vũ Khúc - Thất Sát đồng cung (có nghĩa là không có tài sản).

+ Tử Vi, Thất Sát đồng cung

+ Thất Sát ở cung Tý, Ngọ (là trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập chật vật).

+ Liêm Trinh, Thất Sát là cách có của chậm.

- Cách nghèo tiền bạc:

+ Thất Sát: Ở cung Thìn, Tuất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền.

* Về mặt điền  trạch, những bộ sao dưới đây không hay, nhưng về mặt tiền bạc, lại không xấu, xem ra cũng đủ tiêu, chỉ hiềm không rõ tiêu theo tiêu chuẩn nào (của người nghèo hay của người trung bình). Dù sao với những ý nghĩa như vậy, thiết tưởng lá số không đến nỗi vô sản. Đó là chưa kể các chính tinh ở cung Tài Bạch mà thôi. Trên thực tế, cung này có thể có cả cát tinh khác tọa thủ hay hội chiếu, từ đó hẳn sẽ nâng cao giá trị tiền bạc lên: 

+ Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ.

+ Vũ Khúc. Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu.

+ Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có.

+ Thất Sát ở cung Tý, Ngọ: tiền bạc thất thường, thường có của hoạnh tài.

Cách giàu:

* Những sao hữu sản:

- Những sao tài:

+ Thất Sát miếu địa, cũng không phải là tài tinh nên chỉ có của khi nào miếu địa ở cung Dần, Thân và Tý, Ngọ. Dụy cái giàu của Thất Sát rất thất thường là chậm, chỉ phát sau giai đoạn lập thân, chỉ phát lúc bất ngờ, cho nên có tính cách hoạnh tài.

+ Đi chung với Tử Vi thì kiếm tiền dễ, nhanh vì Thất Sát hỗ trợ cho Tử Vi, trong khi Phá Quân làm suy bại Tử Vi.

Cách thọ, cách yểu:

* Những sao yểu, thọ:

- Yểu cách của chính tinh: Thất Sát

+ Đóng ở cung Thìn, Tuất, hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục.

+ Riêng ở cung Tý, Ngọ, tuy kém Phước, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ. Vị trí ngưỡng đẩu ở đây chỉ lợi cho tài quan hơn phước thọ.

- Thọ cách của chính tinh: Thất Sát

+ Chỉ thọ ở cung Dần, Thân nhưng với điều kiện phải ly hương, hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Cách bệnh tật:

* Những sao bệnh tật:

- Bệnh về bộ máy tiêu hóa: Vũ Khúc - Thất Sát.

- Bệnh này do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người nhiều ăn cao lương mỹ vị, trà dư tửu hậu, thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu.

* Những tật:

- Thất Sát, Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Linh: tật gù lưng.

Cách họa:

* Những sao gây họa:

- Bộ sao Thất Sát, Thiên Hình hay sát tinh chỉ sự ám sát, sự hãm hại, sự tử trận.

* Những bộ sao:

+ Thất Sát, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi.

+ Thất Sát, Song Hao.

+ Thất Sát (hay Tuế Phá), Thiên Việt, Thiên Hình.

Là những sao báo hiệu tai nạn binh đao.

Tình trạng chia ly:

- Tử Vi, Thất Sát: Nếu hôn nhân bị trắc ở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá 30 tuổi. Bộ Tử Vi - Thất Sát ở cung Hợi kém ở cung Tỵ. Thất Sát vừa chỉ sự không may vừa chỉ sự chậm trễ.

* Ghi chú:

- Tử Vi - Thất Sát đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu.

- Liêm Trinh - Thất Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.

- Vũ Khúc - Thất Sát: Sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.

- Thất Sát ở cung Thìn, Tuất: Phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly.

- Thất Sát ở cung Tý, Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.

Cách sợ vợ, nể vợ:

* Những sao sợ vợ, nể vợ:

- Thất Sát hay Hóa Quyền: Thất Sát là sao nóng tính, uy dũng, oai phong, cương nghị, hiếu thắng, tự ái đối với cả hai phái. Dù đắc địa hay hãm địa, bản chất cương cường không biến thể bao nhiêu. Cho nên Nữ mệnh có khuynh hướng đóng vai chủ động trong việc liệu lý trong gia đình và giao tế.

Cách đa Phu:

* Những sao nhiều chồng:

- Cách đa Phu tại cung Phu:

+ Thất Sát ở cung Thìn, Tuất: Ở hai vị trí này, Thất Sát hãm địa sẽ khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi ở cung Phúc, Mệnh, Thân xấu.

- Cách đa phu tại cung Mệnh, Thân:

+ Thất Sát ở cung Dần, Thân: Chỉ người con gái bạc tình, đôi khi lại ghen tuông vì Thất Sát có nghĩa ghen tị: sự ghen tuông này bắt nguồn từ tự ái hay quyền lợi hơn là tình yêu.

- Cách đa Phu ở cung Thê của phái nam:

+ Thất Sát ở cung Thìn, Tuất: Có sách cho rằng số này gặp vợ hai lòng.

Cách Tử Tức:

* Những sao sanh con:

- Cách Tử Tức qua chính tinh:

+ Thất Sát ở cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.

+ Thất Sát, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi.

+ Vũ Khúc, Thất Sát ở cung Mão, Dậu.

Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con

Thất Sát (Nam Đẩu tinh) tọa thủ ở cung Tử Tức thì con trai nhiều hơn con gái.

- Số con trung bình:

+ Thất Sát ở cung Dần, Thân.

+ Tử Vi, Thất Sát đồng cung.

Có số lượng trung bình được kéo tạm từ 2 đến 3 con.

* Cách hiếm muộn con:

- Những sao hiếm con:

Cách chính tinh ở cung Tử Tức:

+ Thất Sát ở cung Thìn, Tuất: Số con rất hiếm, con lại mang tật bệnh hoặc hoang đàng. Nếu ở cung Tý, Ngọ, nhiều lắm là được 2 người, có thể có 1 trai.

+ Thất Sát, Vũ Khúc: Càng ít con hơn, khả dĩ tuyệt tự. Nếu có thì con cũng có tật hoặc hoang đàng, cha mẹ không nhờ vả được.

+ Thất Sát, Thai: Bị hư thai, sẩy thai.

Cha mẹ mất sớm (cung Phụ Mẫu):

- Thất Sát ở cung Thìn, Tuất.

THẤT SÁT TÝ, NGỌ, DẦN, THÂN THỌ KHẢO

Giải nghĩa: Câu này rất dễ hiểu và thông thường, có nghĩa là Mệnh tại các cung Tý, Ngọ, Dần, Thân, nếu có Thất Sát (đương nhiên là độc thủ) thì sống lâu.

Nhận xét: Về phương diện tìm hiểu ý nghĩa cho tỉ mỉ thì chẳng có gì, nhưng về phương diện ứng dụng thì quả thực câu này là con dao hai lưỡi, vì tôi đã nghiệm được khá nhiều lá số chỉ vì cách này mà chết non hoặc chết bất đắc kỳ tử.

Có thể nói câu này sai nhiều hơn đúng.

Không những thế, lại còn có câu phú trái ngược với câu này là: “Thất Sát đơn thủ Mệnh viên vô khả cửu trung lâm chi hạn” (nghĩa là Mệnh có Thất Sát đơn thủ thì khi vào hạn La Võng thì khó cứu nỗi), như thế ta lại càng dè dặt khi áp dụng câu phú trên. Thực thế, khi Mệnh có Thất Sát lại hội đủ cả Kình Dương, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Đà La hoặc hạn gặp những sao đó dù cho không phải cung La Võng cũng rất khó bảo toàn tính mạng. Tôi đã từng được coi những lá số Mệnh có Thất Sát độc thủ mà hạn chỉ gặp có một Kình Dương cư Ngọ (đại tiểu trùng phùng) thế mà cũng bị chết phí mạng.

Nói tóm lại, câu trên tôi nêu ra không phải để quý bạn dùng mà thực ra để quý bạn đề phòng khi áp dụng.

BỘ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG và BỘ SÁT PHÁ LIÊM THAM

Sau loạt bài viết về các kinh nghiệm Tử Vi của Cụ Thiên Lương về các cách giải đoán Đại Vận, Cụ Hoàng Hạc tán thưởng nhiều kinh nghiệm của Cụ Thiên Lương mà Cụ cho là đúng, và có thêm ít điều bổ túc về 2 bộ sao Tử Phủ Vũ Tướng và Sát Phá Liêm Tham như sau:

- Hai bộ sao đó quan trọng bậc nhất trong Tử Vi. Nó ấn định toàn bộ cuộc đời và từng Đại Vận.

Cụ Hoàng Hạc phân tích như sau:

- Bộ Tử Phủ Vũ Tướng: là bộ sao chỉ huy, chuyên về lý thuyết lý tưởng, cũng là bộ sao bảo thủ. Nó thuộc Âm, phải Miếu và phải có chân tay mới hay. Hãm thì hỏng. Còn không có chân tay thì giống như vua không có quần thần, tiến sang hành động không được.

- Bộ Sát Phá Liêm Tham: thuộc Dương, là bộ sao chủ về hành động, cấp tiến, cách mạng, cũng chủ về vật chất, nhưng nếu hành động mà không chỉ huy , không lý tưởng, thì lạc lõng, sẽ có thể làm hỏng việc.

- Bởi thế mà 2 bộ sao đó phải bổ túc cho nhau mới hay.

- Tử Phủ Vũ Tướng, tĩnh trong động, thuộc Âm.

- Sát Phá Liêm Tham, động trong tĩnh, thuộc Dương.

Theo lẽ Dịch, phải Âm và Dương cộng với nhau thì mới nên việc.

Theo lý luận thường thì Tử Phủ Vũ Tướng là bảo thủ trong cách mạng, mà Sát Phá Liêm Tham là cách mạng trong bảo thủ, phải cộng với nhau mới nên việc. Người lý thuyết phải cần có khái niệm, người có bàn tay hành động, người hành động phải cần có khối óc lý thuyết chỉ huy.

Vì thế mà khi giải đoán đại vận, ta nên ghi:

- Mệnh Sát Phá Liêm Than (miếu) gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham thì thiếu sót, là vì hoạt động không chỉ huy, không lý thuyết.

- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng (miếu) gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cũng chẳng làm gì được, vì ở vào thế tĩnh.

- Mệnh Sát Phá Liêm Tham (miếu) phải cần đến đại vận Tử Phủ Vũ Tướng mới hay, vì bàn tay hành động thêm bộ óc chỉ huy. Ấy là phi thường cách.

- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng (miếu) phải đến đại vận Sát Phá Liêm Tham thì mới khá, là vì khối óc điều khiển được thêm bàn tay hành động, ấy là cách Quần Thần Khánh Hội (cũng là phi thường cách).

- Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng là thiếu Âm Dương. Sát Phá Liêm Tham gặp Sát Phá Liêm Tham cũng là thiếu Âm Dương. Phải đủ Âm Dương mới hay: đó là căn bản của Dịch).

Có thể nói thêm rằng phải có Bảo thủ và Cấp tiến tiết chế nhau, điều hòa nhau, thì mới tiến (y hệt ý nghĩa chính trị lưỡng đảng ở các nước Dân chủ tân tiến).

Còn một mình Tử Phủ Vũ Tướng là bảo thủ trì trệ, là lý tưởng trì trệ.

Một mình Sát Phá Liêm Tham là độc tài ngu.

Chúng tôi xin cống hiến thêm kinh nghiệm đó để quý bạn đọc nhận xét và chiêm nghiệm về những lá số mà mệnh có Tử Phủ Vũ Tướng (miếu, đắc địa) hay cóSát Phá Liêm Tham (miếu, đắc địa) để giải đoán đại vận dưới một ánh sáng mới.

Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ:

* Thất Sát hay Hóa Quyền ở cung Thê:

- Thất Sát là nóng tính, uy dũng, oai phong, cương nghị, hiếu thắng, tự ái đối với cả hai phái. Dù đắc địa hay hãm địa, bản chất cương cường không biến thể bao nhiêu. Cho nên Nữ mệnh có sao này tọa thủ càng có khuynh hướng đóng vai chủ động trong việc liệu lý công việc trong gia đình và giao tế ngoài xã hội.

- Sao Hóa Quyền chỉ sự hiếu thắng, háo quyền, thích chỉ huy hay dựa vào quyền thế kẻ khác, đặc biệt là của chồng. Từ đó, hậu quả khả hữu là hay hiếp chồng, lấn lướt người chồng, lợi dụng quyền lực của chồng. Đây là hạng “nữ nhân nam tính”, nếu nói theo danh từ tướng học.

- Cả hai sao đi chung là hai yếu tố căn bản của một phụ nữ hiên ngang đối với chồng. Nếu chỉ có một sao, mức độ oai dũng kém hơn. Dĩ nhiên, Thất Sát hay Hóa Quyền càng đắc địa, tính tình càng ương ngạnh.

Ghi chú:

- Bản lĩnh của người đàn bà bao giờ cũng tương quan với tính nhu nhược của đàn ông. Tỷ lệ hơn kém tùy từng cặp, không thể tổng quát hóa. Vì mối quan hệ đó, bản lĩnh nữ giới nói riêng và xét riêng rẽ, chưa hẳn là yếu tố hiếp chồng, nhưng là một chỉ dấu cho xu hướng sợ vợ khả hữu của “tu mi nam tử”.

Nam mạng Thât Sát ca:

Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ cung

Tây di cũng thủ phục anh hùng

Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội

Khoa Lộc danh cao thực vạn chung

Sát cư hãm địa bất kham ngôn

Hung họa do như bão hổ miên

Nhược thị Sát cường vô chế phục

Thiếu niên ác tử tại hoàng tuyền

Thất Sát tọa mạng lạc nhàn cung

Cự tủ Dương Đà cánh chiếu xung

Nhược bất thương chi tất tồn cốt

Khống môn tăng đạo khả hưng long

Nghĩa là:

- Thất Sát đóng tại cung Dần, Thân, Tý, Ngọ nợ Tây Di cũng chắp tay chịu phục người anh hùng, thêm Khôi Việt, Tả Hữu tụ hội thì khoa lộc danh cao giàu sang phú quý.

- Thất Sát ở hãm địa hại vô tả, hung họa ví như ôm hổ dữ mà ngủ, nếu Thất Sát quá mạnh không bị chế phục có thể chết.

- Thất Sát thủ mệnh ở nhàn cung, thêm Cự Môn, Dương Đà chiếu xung không gãy tay cũng trẹo xương nên tu tỉnh cho bớt ác nghiệp.

Thất Sát Nữ mạng ca:

Nữ mạng sầu phùng Thất Sát tinh

Bình sinh tác sự quả thông minh

Chí cao, khí đại vô nam nữ

Bất miễn hình phu lịch khổ tân

- Nữ mệnh Thất Sát độc thủ là chuyện đáng buồn. Tuy thông minh tài cao và chí khí hơn cả trai gái đồng thời, nhưng vẫn không thể tránh được nỗi truân chuyên, cay đắng vì không con và sớm góa chồng).

Thất Sát cô tinh tham tú phòng

Hỏa - Đà tấu hợp phi vi quý

Nữ nhân đắc thử tính bất lương

Chỉ hiếu thiên phòng vô sử tỳ

- Sao Thất Sát vốn chủ cô đơn, hội với Tham Lang và gặp Hỏa Tinh, Đà La tấu hợp là cách chẳng ra gì.

- Đàn bà gặp cách này là người có tâm địa bất lương, chỉ làm vợ thứ, hoặc làm tỳ nữ.

Ghi chú: ở một mình không có chỉ huy mạnh và giỏi (hãm địa), Lục Sát Tinh (Kình, Đà,  Không, Kiếp, Linh, Hỏa) có sức tác hại mạnh mẽ, sai lạc. Nhưng được chỉ huy giỏi có đất dụng võ hay, chúng có sức mạnh lớn, giúp ích đương số rất nhiều.

- Không Kiếp phải được Phá Quân.

- Kình Đà phải được Thất Sát.

- Linh Hỏa phải đựợc Tham Lang.

* Có tướng hay thì quân phải giỏi, phải giúp ích cho tướng số lên mạnh.

Phú Nôm về Nữ mạng:

Kìa nữ mạng Đinh Tân hai tuổi

Sát Phá Tham lại hội Văn Xương

Ấy là góa bụa đáng thương

Nếu không cũng chịu dở dang duyên tình

Nữ mạng Sát Ngọ Tý ngôi

Gặp Diêu Kiếp phải lệ rơi vì tình

Thân cư Phúc Đức có Thất Sát đóng:

- Nếu Thất Sát cư cung Phúc Đức mà hãm địa (chỉ có một mình sao này tọa thủ), lại không có cát tinh và trung tinh đồng cung hay không có Tuần hay Triệt án ngữ thì số Tân bà chỉ làm nô tỳ hay ca kỹ.

- Ngược lại, nếu Thất Sát miếu địa hay vượng địa, đắc địa lại gặp nhiều hung tinh nhập miếu, hoặc Thất Sát hãm địa, nhưng lại có Tuần, Triệt án ngữ, hoặc có Thiên Không, Địa Không thủ cung là số nữ tướng lại gia cát hóa như Khoa, Quyền, Lộc hay có Lộc Tồn đồng cung hay củng chiếu là người anh hùng, trễ quá trượng phu lại là cực quý.

Theo: Phan Tử Ngư - Dương Thành - Bùi Quang Nhuận

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ