Ý NGHĨA SAO THIÊN CƠ
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc - Âm Mộc
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Huynh Đệ, Phúc Thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Cơ
Vị trí của Thiên Cơ ở các cung:
- Miếu Địa: Thìn, Tuất, Mão, Dậu
- Vượng Địa: Tỵ, Thân (nhàn cung)
- Đắc Địa: Tý, Ngọ, Sửu, Mùi
- Hãm Địa: Dần, Hợi
Ý nghĩa cơ thể:
Thái Thứ Lang cho rằng người có Thiên Cơ đắc địa thì "thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài, nhưng đầy đặn". Nếu hãm địa thì "thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn".
Ý nghĩa bệnh lý:
Cũng theo tác giả trên, Thiên Cơ đóng cung Tật Ách thì hay bị bệnh ngoài da hoặc tê thấp, gan, mật.
Những bệnh điển hình gồm có:
- Cự Môn - Thiên Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết.
- Thiên Cơ - Thiên Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ.
- Thiên Cơ - Thái Âm: có nhiều mụn nhọt.
- Thiên Cơ - Kình Dương hoặc Đà La: chân tay bị yếu gân hoặc dị ứng.
- Thiên Cơ - Thiên Khốc hoặc Thiên Hư: bệnh phong đàm, ho ra máu, lao phổi.
- Thiên Cơ - Thiên Hình - Địa Không - Địa Kiếp: bệnh khó chữa hoặc tai nạn bất ngờ.
- Thiên Cơ - Tuần/Triệt: cây cối đè phải chân tay, bị thương.
Xem thế những bệnh của sao Thiên Cơ rất tạp bác. Theo thiên nghĩ vì Thiên Cơ là sao suy tư nên đặc thái bệnh trạng nổi bật nhất có lẽ là bệnh tâm linh.
Ý nghĩa tính cách:
a, Nếu Thiên Cơ đắc địa:
- Nhân hậu, từ thiện
- Rất thông minh, khôn ngoan
- Có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược. Với 3 đặc tính này, Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người.
- Có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát
- Có hoa tay, khéo léo về chân tay như họa, may, giải phẫu. Nếu Thiên Cơ đi liền với các bộ sao của những nghề này thì đó là những họa sĩ giỏi, may khéo, giải phẫu có tiếng. Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, cho dù sao này bị hãm địa hay bị sát tinh xâm phạm, năng khiếu đó cũng không bị giảm.
b, Nếu Thiên Cơ hãm địa:
- Kém thông minh
- Có óc kinh doanh (nhỏ không thể lớn)
- Đa mưu, gian xảo
- Đa dâm (đối với phái nữ), bất chính
- Ghen tuông
Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a, Nếu Thiên Cơ đắc địa:
- Được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh.
- Đặc biệt là ở cung Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Đây là một sĩ quan tham mưu giỏi.
- Ở cung Mão, Dậu đồng cung với sao Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ, giỏi về cố vấn, tư vấn, thuyết trình, đào tạo. Tài năng và phú quý rất hiển hách, riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
b, Nếu Thiên Cơ hãm địa:
- Lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhật, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn.
- Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn, hoặc nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình.
- Nếu gặp sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
Ý nghĩa sao Thiên Cơ và một số sao khác:
a, Những bộ sao tốt:
- Thiên Cơ - Thiên Lương ở cung Thìn/Tuất: có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính trị.
- Thiên Cơ - Cự Môn ở cung Mão/Dậu: cũng có nghĩa trên, nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững, làm kinh doanh hoặc đầu tư cũng giỏi.
- Thiên Cơ - Văn Khúc - Hồng Loan (nữ mệnh): có tài năng về thủ công, nữ công gia chánh, khéo tay chân.
- Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương: nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong, hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm văn phòng, công chức.
b, Những bộ sao xấu:
- Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.
- Thiên Cơ - Thiên Lương cung Thìn/Tuất gặp Tuần/Triệt hay Sát Tinh: gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội họp, có sao Tướng xung chiếu thì có số làm thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
- Thiên Cơ - Thái Âm đồng cung ở Dần, Thân gặp Văn Xương, Thiên Riêu: dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu làm thi văn dâm tình, viết dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.
Tại sao Cự Cơ - Mão, Dậu là miếu vượng?
- Tại sao Thiên Cơ thuộc Mộc lại cùng mieus ở cung Dậu là hành Kim? Còn Cự Môn thuộc hành Thủy tại sao miếu vượng tại cung Mão thuộc Mộc?
- Có gì đâu là lạ, hai sao này phải đi đôi với nhau ở cung Mão, Dậu thì mới tốt. Cả hai đều là sao Âm nên chúng nương tựa nhau. Ở cung Mão tuy rằng Cự Môn bị tiết chế linh lực, nhưng nương vào Thiên Cơ, Thủy của Cự Môn bồi bổ cho Thiên Cơ, thành thử ảnh hưởng của Thiên Cơ phát huy mạnh để sinh phò cho đương số. Tuy nhiên, cũng chỉ tốt cho mệnh Hỏa nhiều hơn các mệnh khác.
- Còn chúng nó ở cung Dậu thì Cự Môn được sinh phò, Thiên Cơ ở đây đã biến thành một vật dụng, tùy nghi đương số sử dụng, có nghĩa là người có cách này sẽ khéo léo tay chân và biết nghề. Tuy nhiên, cũng chỉ tốt cho người mệnh Kim và Thủy là hơn hết.
Thiên Cơ ở các Cung:
Cung Mệnh:
- Thiên Cơ là ích thọ tinh, còn là sao của trí tuệ, mưu cơ và nhân nghĩa, nếu đắc địa là người giỏi giang khác thường, đi cùng sao Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc làm quan văn thì thanh hiển, làm võ chức thì trung lương, đặc biệt ở cung Thìn, Tuất thì có khả năng chiến thuật, chiến lược cao, ở cung Mão, Dậu thì tài năng hiển hách, phú quý song toàn.
- Nếu hãm địa gặp Tứ sát (Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh) xung phá là hạ cách, nếu gặp Thiên Lương, Thất Sát nên tìm cảnh thanh nhàn của tăng đạo để được yên thân.
- Nữ Mệnh có sao Thiên Cơ và nhiều sao tốt cùng chiếu thì vượng phu ích tử, nếu có thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc sẽ là mệnh phụ phu nhân.
Cung Phụ Mẫu:
- Thiên Cơ - Cự Môn: cha mẹ xa cách, không hòa hợp
- Thiên Cơ - Thái Âm: cha mẹ hiền lành
- Thiên Cơ - Thiên Lương: cha mẹ giỏi giang
- Thiên Cơ độc thủ: cha mẹ tay trắng dựng cơ đồ
* Lưu ý: tất cả các cách cục sao Thiên Cơ ở Phụ Mẫu không nên gặp Tứ Sát hoặc Lục Sát và Hóa Kỵ.
Cung Phúc Đức:
- Thiên Cơ ở cung Hợi, Tý, Sửu thì bạc phúc
- Thiên Cơ ở cung Ngọ, Mùi thì hưởng phúc
- Thiên Cơ ở Dần thì phúc kém, đàn bà trắc trở vợ chồng
Cung Điền Trạch:
- Thiên Cơ - Thiên Lương đồng cung, Cơ Nguyệt ở Thân hoặc Cơ Cự ở Mão có nhiều nhà đất, Cơ Cự tại Dậu nhà đất ít, có thể phá sản.
Cung Quan Lộc:
- Thiên Cơ - Thiên Lương hay Thiên Cơ - Cự Môn: văn võ song toàn.
- Thiên Cơ - Thái Âm cung Dần, Thân có khiếu y dược.
- Thiên Cơ - Thiên Riêu - Tướng Quân làm bác sĩ giải phẫu.
Cung Nô Bộc:
- Thiên Cơ - Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật có nhiều bạn bè tốt giúp.
Cung Tài Bạch:
- Thiên Cơ - Cự Môn, Thiên Cơ - Thiên Lương hay Thiên Cơ đơn thủ ở cung Ngọ, Mùi thì phát tài còn ở các cung khác thì chật vật
- Thiên Cơ - Lộc Tồn - Thiên Mã thì đại phú
- Thiên Cơ - Thiên Lương hay Thiên Cơ - Thái Âm đồng cung ở Thân thì may mắn, có quý nhân giúp
Cung Tử Tức:
- Thiên Cơ - Thiên Lương, Thiên Cơ - Thái Âm: 2 - 3 con
Cung Phu Thê:
- Thiên Cơ tọa cung Tỵ, Ngọ, Mùi: sớm lập gia đình, người hôn phối nhỏ tuổi hơn (ứng cách Nam giới)
- Thiên Cơ - Thiên Riêu - Thiên Y: vợ hoặc chồng có tính dâm đãng.
Cung Huynh Đệ:
- Thiên Cơ - Cự Môn đồng cung có anh em dị bào.
Các cách Cục cơ bản của sao Thiên Cơ:
1. Cơ Lương hội hợp giỏi về quân sự, cư Tuất cũng tốt:
Hai sao này đồng cung, chỉ trong hai cung Thìn, Tuất, ở cung Thìn thì tốt hơn so với ở cung Tuất, vì Thìn Thổ vừa là Thủy Khố (kho nước), vừa có được dư khí của Tỵ Mộc, còn Tuất Thổ là Hỏa Khố (kho lửa), có dư khí của Kim. Cách này còn có tên là "Thiện ấm triều cương", là mệnh của người có nhiều tài nghệ, giỏi biện luận, thêm cát tinh thì phú quý, dù có nhiều sát tinh thì cũng bình thường. Cách này rơi vào người sinh năm Quý là thượng cách, người sinh năm Kỷ là thứ cách, người sinh năm Đinh chủ về phú (giàu), người sinh năm Ất có Dương Nhẫn xung phá, thì lại bất lợi. Lập Mệnh ở cung Tuất, thì người sinh năm Kỷ - Đinh là cát, vì người sinh năm Đinh có Song Lộc nhập cung Tài Bạch, sẽ giàu có. Người sinh năm Kỷ do có Thiên Lương Hóa Lộc là cát nhất nhập cung Mệnh. Nguời sinh nǎm Mậu cứ thành rồi bại, cứ bại rổi thành, vì có Hóa Kỵ nhập cung mệnh, Dương Nhẫn cư cung Tài Bạch nên bất lợi.
2. Cơ Âm Đồng Lương Dần Thân cung, một đời thông minh:
Thiên Cơ tại Dần hoặc Thân, ắt có Thái Âm đồng cung, tam hợp ắt gặp Thiên Đồng, Thiên Lương ở hai cung Tài Bạch và Quan Lộc. Lại có Tử Phủ trước sau tương hiệp, là “Thám hoa cách”, ở vị trí thứ ba, cát nhiều cũng phú quý, không có cát tinh lại thêm sát tinh cũng là người bình thường. Cách này phần lớn xuất thân là công chức, người làm công vụ, người thông minh, nhanh nhạy, sau tuổi trung niên mới được đắc ý. Nhưng nữ mệnh tuy cát nhiều, cũng không được hoàn mỹ. Mệnh này lập mệnh ở cung Thân tốt hơn lập mệnh ở cung Dần, vì hai sao ở cung Thân vượng hơn. Lập mệnh ở cung Thân nếu là người sinh năm Quý là thượng cách, người sinh năm Bính là thứ cách, cũng cát. Lập mệnh cung Dần nếu là người sinh năm Đinh là thượng cách, người sinh năm Kỷ là thứ cách.
3. Cự Cơ ở Dậu hóa cát, dù có tài, quan cũng chẳng vinh:
Cung Dậu là nơi Mộc tử, Thủy bại, vì thế Cự Môn (Thủy), Thiên Cơ (Mộc) đồng cung ở đây, dù có cát tinh như Hóa Lộc, Hóa Quyển, Hóa Khoa, thì cũng có một thời vinh hoa phú quý, nhung cuối cùng cũng bị phá tán. Nếu hành hạn mà gặp trường hợp này, cũng đoán như thế. Nhưng khảo sát kỹ càng thì người sinh ở vùng duyên hải Đông Nam và Đài Loan thì không luận là hung, thêm cát cũng phú quý, vì do nơi xuất thân. Người sinh năm Quý có Cự Môn - Hóa Quyền là thượng cách; người sinh năm Tân, Song Lộc nhập cung mệnh cũng cát; người sinh năm Canh, Dương Nhẫn tại Dậu xung mệnh, thì đại hung.
4. Cự Cơ cư Mão, trước không nhờ được tổ nghiệp nhưng sau hưng thịnh:
Hai sao này tại Mão là nơi miếu lạc, Thiên Cơ Ất Mộc được Lộc, lại có Thủy của Cự Môn tương sinh, nếu có Thổ của Lộc Tồn đến bồi cho Mộc, Thủy của Văn Khúc lại tương sinh tiếp, đó là cách cực phẩm chi quý (quý tột bực). Những người có cách này, phần lớn không dựa vào tổ nghiệp, phải sớm vất vả bôn ba, nhiều thành nhưng cũng nhiều bại, sau tuổi trung niên, đột nhiên hưng khởi, tất cả là do Thiên Cơ chủ về bôn ba bay nhảy, Cự Môn là phá tán, trôi dạt. Tuy nhiên suốt đời phải cạnh tranh nhiều, còn gặp hình khắc. Hai sao này ở người sinh năm Ất, có Song Lộc nhập cung Mệnh là thượng cách.Nguời sinh năm Quý, Cự Môn - Hóa Quyền là tốt nhất, lại có Thiên Khôi, Quý Nhân đồng cung cũng tốt. Người sinh năm Nhâm, Thiên Khôi nhập cung Mệnh, Lộc Tồn ở cung Tài Bạch, giao trì với Thiên Lương - Hóa Lộc ở cung Phúc Đức, chủ về đại phú. Người sinh năm Bính cũng có Song Lộc giao trì ở cung Tài Bạch, đồng thời có Thiên Khôi, Thiên Việt ở hai cung Hợi, Dậu hợp chiếu cung mệnh, kiêm Thiên Cơ - Hóa Quyền nhập cung Mệnh, cũng là người có cả danh lẫn lợi. Riêng nữ mệnh thì có một giai đoạn yêu đương đau khổ.
5. Thiên Cơ thủ mệnh thêm cát diệu, phú quý từ tường:
Thiên Lương còn có tên là Ấm Tinh, cùng cung với Thiên Cơ (Thiện Tú) ở Thìn hoặc Tuất thủ mệnh, chủ về người có tâm địa từ tường (hiền lành tử tế), ưa làm việc thiện, thích bố thí, nếu thêm cát tinh, thì càng phú quý. Nhưng cũng có trường hợp hai sao này chia ra ở thân, mệnh là Vượng địa, có thêm cát tinh, cũng luận như vậy, ví dụ như Thiên Cơ cư Ngọ, Thiên Lương tại Dần, Ngọ - Dần là cung Thân hoặc Mệnh.
6.Thiên Cơ thêm ác sát đồng cung, là hạng chó chuột trộm cắp:
Đây chỉ Thiên Cơ cư Thân, Mệnh tại nhàn hoặc hãm địa, vốn chủ về người giảo hoạt, hám lợi. Nếu có thêm hai hay ba ác sát xung chiếu, chủ về người có thói trộm cắp. Nếu Thiên Cơ thêm sát cư Mệnh tại nhàn cung, mà cung Thân lại là hãm địa, chính tinh lại gặp sát xung phá, cũng luận như vậy.
7. Cự Cơ hãm địa sẽ bị phá tán, trôi dạt:
Trường hợp này hai sao ở cung Thân, Mệnh là hãm địa, như Thiên Cơ tại Sửu, Cự Môn tại Tỵ, nam mệnh thì một đời nhiều bại ít thành, bôn ba lao nhọc, nữ mệnh thì dâm tiện, đa phu, lại gặp hình khắc cực nặng, một đời dâm bôn, theo khách trôi dạt tha phương.
8. Cơ Lương thủ chiếu, thân mệnh không, chỉ thích hợp làm sư tǎng đạo sī:
Giả sử người lập mệnh ở cung Thìn hoặc cung Tuất mà Mệnh (Vô Chính Diệu), cung đối có Thiên Lương, Thiên Cơ ở cung Thiên Di hợp chiếu, không sát tinh mà có cát tinh, cũng là phú quý, nhưng nếu cung mệnh gặp Tiệt Lộ Không Vong, hoặc Tuần Trung Không Vong, chủ về cô độc bần hàn, chỉ nên xuất gia làm sư tăng đạo sī, mà Thân, Mệnh (Vô Chính Diệu), chỉ có Địa Kiếp, Địa Không cư thủ, phần lớn là mệnh tuổi già cũng xuất gia.
9.Thiên Cơ Thiên Lương Dương Nhẫn hội, trẻ có hình khắc, già cô đơn:
Cơ Lương ở hai cung Thìn, Tuất, mà có Dương Nhẫn đồng cung xung phá, thì chủ về tuổi nhỏ mà cha mẹ không còn đầy đủ, trung niên hoặc là vì kết hôn sớm mà ly biệt, hoặc là kết hôn trễ, tuổi già dù có con vẫn không thể đoàn tụ, thậm chí không có con. Loại cách cục này, lập mệnh cung Thìn thì kỵ người sinh năm Ất, lập mệnh cung Tuất thì kỵ người sinh năm Tân, vì như thế là bất lợi nhất. Nếu lập mệnh ở cung Thìn, người sinh năm Tân, Dương Nhẫn ở đối cung xung phá, cũng là nhiều sóng gió, hình khắc cực nặng, nhưng còn nhẹ hơn bản mệnh có Dương Nhẫn.
10. Cơ Lương hãm địa, nữ dâm bôn:
Thiên Cơ là sao chủ về bôn ba và thay đổi, Thiên Lương hãm địa cũng chủ về trôi dạt, phóng đãng, có thị hiếu không lành mạnh, hai sao này nếu rơi vào hãm địa ở cung Thân và Mệnh, nữ mệnh gặp thì có chuyện theo trai, yêu đương vụng trộm, một đời đa phu. Ấy là do nhu cầu sinh hoạt tính dục nhiều, không chịu nổi cảnh thâm khuê buồn chán mà chạy theo bạn trai không cần cưới hỏi.
11. Nữ mệnh có Thiên Cơ tọa thủ thì lấn hiếp chồng.
12. Nữ mệnh có Thiên Cơ Thái Âm, phần lớn là nhân tình của người đã có vợ, hoặc làm lẽ, hoặc là người chuyên sinh hoạt về đêm.
13. Nữ mệnh Thiên Cơ thêm Văn Xương hoặc Văn Khúc, cuộc sống nhiều sắc thái.
14. Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung, cuộc đời ắt có điểu đáng tiếc, ví dụ như lúc giàu thì nhiều bệnh, có hạnh phúc lại có nỗi lo tiềm ẩn. Coi thường tiền bạc thì có thể sống lâu.
15. Thiên Cơ tọa mệnh, thông minh, khéo léo, tự thị tài hoa gây phản cảm cho người ta.
Vài cá tính đặc biệt khác:
Cách ghen:
- Thiên Cơ: Cũng chỉ một nết ghen của người có mưu trí, tinh quái, theo kiểu Hoạn Thư. Thông minh trong lúc điều tra, Thiên Cơ cũng khôn ngoan khi đối phó, thường là có kế hoạch tinh vi, và ít khi thất bại. Đây là nết ghen của trí thức.
Cách khoa bảng:
Những sao học vấn
Những sao khoa bảng
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung:
Đắc địa trở lên, hai sao này gần như đồng nghĩa, chỉ sự thông minh sắc sảo, trí đa mưu óc quyền biến, khả năng khảo cứu chính trị, chiến lược.
Thiên Cơ - Thiên Lương đồng cung cũng có nghĩa là có năng khiếu sư phạm, có tài dạy học, nghiên cứu, tìm tòi, đồng thời với tài tham mưu, cố vấn. Về mặt học vấn, Cơ Lương là bộ khoa bảng quan trọng, dường như nặng ý nghĩa ứng dụng, tức là áp dụng cái học vào giáo dục, vào chính trị, vào công tác sưu tầm.
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung:
- Bộ sao này đắc địa ở Mão và Dậu. Ở Mão thì hay hơn ở Dậu. Ý nghĩa tương tự như Cơ Lương. Tuy nhiên, ngành học của Cự, Cơ thiên về pháp lý, chính trị học, luật học nhiều hơn. Đây có thể là bộ sao của luật sư, thẩm phán, cố vấn pháp luật, giáo sư luật học và chính trị học. Nếu là sinh viên thì chuyển về ngành công pháp, tư pháp.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương:
Nếu đắc địa bộ sao này cũng chỉ sự thông minh, học giỏi và học cao, có bằng cấp lớn.
Nếu những bộ sao trên cùng đắc địa thì chắc chắn có khoa bảng cao. Nếu không, bây giờ các sao đó chỉ tư chất thông minh.
Nếu hãm địa thì học vấn bị trở ngại, bị chậm lụt, dang dở. Bất lợi này chỉ được bù trừ nếu có nhiều phụ tinh khoa bảng hội tụ đông đảo.
Cũng 4 sao này chỉ người công chức. Áp dụng vào ngành học thì đây là ngành hành chính (văn học), ngành quản trị công sở (Administration). Có thể ngành quản trị tư sở (tư chức) cũng do bộ sao này chỉ danh. Nhưng, vì thời xưa không có tư sở nên bộ sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương lúc đó thuần túy chỉ là công chức, công sở. .
Cách quý:
Những sao làm quan:
Thiên Cơ: Sao quan văn, Thiên Cơ là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghê. Ngoài ra, Cơ trong bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa.
Đồng cung với Cự Môn ở cung Mão, Dậu, đồng cung với Thiên Luơng ở cung Thìn, Tuất, Thiên Cợ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Ở bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.
Ghị chú: Theo quan niệm thuần cách của khoa Từ Vi, văn cách trong bộ sao này cần phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, bộ sào này ví như ninh, đạo tặc: quan truờng phải cạnh tranh, đốì chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Điều kiện để tranh thắng loại hung sát tinh đó, nhất định là phải hội đủ sao trong bộ, mỗi sao phải đắc địa trở lên. Nếu đắc địa, cuộc đấu tranh tuy có cam go, chật vật và đầy hung hiểm nhưng bổn mạng tương đối đỡ nguy. Nếu đoàn sát tinh hãm địa, nguy cơ nhiều hơn, có hệ lụy đến công danh.
Nếu chính tinh trong bộ sao mà hām địa hết thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.
Cách nghề nghiệp:
Những sao bá nghệ
Ńhững nghề liên quan đến văn học, nghề dạy học: Học giỏi
- Cự Môn, Thiên Cơ ở cung Mão, Dậu
- Thiên Cơ, Thiên Lương ở cung Thìn, Tuất.
Nghề thương mại: Óc tính toán:
Thiên Cơ, Cự Môn ở cung Mão, Dậu
-.Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung.
Nghề kỹ nghệ:
Đối với hạng công nhân kỹ nghệ bộ sao “Thiên Cơ, Thiên Hình, Kiếp Sát” có thể thích dụng: nếu không đắc địa, gần như có nghĩa bần hàn, cực khổ, có thể thích hợp cho hạng công nhân.
Đối với hạng chủ nhân, chuyên viên, kỹ sư, tư bản hoạt động trong: ngành kỹ nghệ, họ phải có sao học vấn cao, hoặc là có bộ sao trên sáng sủa nhờ Tuần/Triệt hay ở vị trí đắc địa, đồng thời cūng phải có những bộ sao của nghề thương mại. Trong ngành kỹ nghệ nói riêng, có sao Thiên - Cơ đáng lưu ý.
- Sao này chỉ tất cả loại máy móc lớn nhỏ của ngành kỹ nghệ từ máy xe, máy kéo, máy tiện cho đến máy hàn, máy luyện thép, máy khoan... Mặt khác, Thiên Cơ còn chỉ sự tinh xảo trong nghề nghiệp. Hai ý nghĩa này ghép lại chỉ người chuyên môn về máy móc. Đắc địa thì là kỹ sư, hām thì là thợ máy.
Thiên Cơ có thể đi chung với một số sao khác để xác định loại máy, loại nghề liên quan đến máy đó. Ví dụ:
Thiên Cơ, Hỏa Tinh hay Linh Tinh để chỉ máy hay lò luyện sắt thép, nấu quặng; hoặc máy tạo hơi nóng, máy sấy, máy phát điện.
Thiên Cơ, Thái - Âm hay Thiếu Dương, Thiếu Âm để chỉ máy điện và tất cả máy móc gì sử dụng đến điện, cũng có thể là máy điện tử.
Thiên Cơ, Thiên mã chỉ máy xe các loại (xe hơi, xe hoa; xe điện) hay máy phi cơ, máy tàu thủy (coi như các phương tiện di chuyển biểu tượng bằng sao Thiên Mã).
Nghề y: Nghề này có khá nhiều sao biểu diễn. Vì y sĩ là người cứu độ thiên hạ và là người có hiểu biết về y khoa nên phải có những sao chỉ 2 loại năng khiếu đó. Về mặt cứu độ, có những sao cứu độ có y tính phải kể là:
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: 4 sao này gồm bộ phước tinh, chỉ sự làm việc nghĩa. Người có cách này có thiên tánh, hay giúp đỡ kẻ khác, có khuynh hướng xã hội rất cao, hay làm phước, tạo phước và có cơ hội tích phước. Tuy không trực tiếp có nghĩa y học, song đây là bộ sao cứu độ cần thiết cho y sī.
Cách giàu:
Những sao hữu sản - Cách giàu qua các sao
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung:
- Hai vị trí đồng cung của Cự, Cơ là Mão, Dậu, song ở Mão đẹp hơn Dậu. Hai sao này kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các nghề nghiên cứu về kinh tế. Cự, Cơ là sao của các nhà đại kinh doanh, có tư bản lớn, làm ăn trên các mối lớn, các gút của nền kinh tế hoặc các chiến lược gia kinh tế. Đi chung với các tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao, ý nghĩa trên càng chắc chắn.
Riêng Cự Môn đơn thủ ở cung Hợi, Tý, Ngọ cũng giàu có, tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong lúc náo loạn, cạnh tranh.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung:
- Thế đồng cung của 2 sao này chỉ có ở 2 cung Thìn và Tuất. Tại đây Cơ, Lương chỉ sự giàu có dễ dàng. Thiên Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền. Thiên Lương chỉ cơ hội tốt đẹp và may mắn đồng thời cũng chỉ thiện tánh của nhà buôn bán, kinh doanh.
Cách giàu của các sao đi chung với Thiên Lương đều lương thiện, có tinh thần xã hội, cứu độ, tạo công ăn việc làm cho kẻ khác. Về vật dụng (khoa học), Thiên Cơ chỉ máy móc, do đó có thể có nghĩa liên quan đến ngành cơ khí, ngành kỹ thuật. Đây có thể là sao của kỹ sư (ingenieur) hay chuyên viên kỹ thuật (technicoen), kỹ thuật gia.
Cách thọ, cách yểu:
Những sao yểu thọ
Yểu cách của chính tinh
- Thiên Çơ: Sao này chỉ xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở cung Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.
Thọ cách của chính tinh
- Thiên Cơ thọ ở cung Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở cung Thân), hoặc Cự Môn.
Cách bệnh tật:
Những sao bệnh tật
Những bệnh về bộ máy tiêu hóa:
- Không, Kiếp, Bệnh, Cơ: bệnh mật
Những bệnh về bộ máy hô hấp:
Thiên Cơ, Khốc, Hư: phong đàm, ho ra máu.
Những bệnh ngoài da:
- Vũ, Cơ: bệnh ngoài da hoặc tê thấp.
- Cơ, Nguyệt: hay có mụn nhọt.
- Không, Kiếp, Thiên Cơ: mụn nhọt, lở chóc, có máu mủ.
Những bệnh lạ:
- Cơ, Hỏa, Linh: bệnh ma làm, quỷ ám.
Cách họa:
Những sao gây họa
Tình trạng chia ly:
- Cơ Cự :chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, 2 vợ, 2 chồng.
- Cơ Nguyệt ở cung Dần: Nguyệt ở Dần bị hãm tối cho nên bất lợi, thể hiện qua việc trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.
Cách tu hành:
Những sao tu hành
Các bộ sao của người tu hành
- Cơ, Lương, Kình, Đà, Linh, Hỏa, Tướng
- Cơ, Lương, Tuần, Triệt với sát tinh.
Cha mẹ mất sớm:
-Thiên Cơ, Cự Mộn đồng cung
- Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần
Tại cung Phụ Mẫu
Cách giải họa:
Những sao giải
Thiên Cơ:
- Sao này là thiện tinh, nhưng đồng thời cũng chỉ sự thông tuệ, mưu cơ. Thiên Cơ là người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt).
- Có lẽ hiệu lực cứu giải bắt nguồn từ đó.
- Nhưng, về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp, dị ứng, cho nên ít giải bệnh.
- Cần lưu ý chung là hiệu lực cứu giải của các chính tinh chỉ có nếu những sao này ở vị trí miếu, vượng, hay đắc địa và không bị Tuần, Triệt án ngữ.
- Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở vị trí miếu,vượng địa mà có thể chỉ tương đương với sao đắc địa. Thành thử, Tuần/Triệt là 2 sao rất quan trọng làm thay đổi hiệu lực sao giải.
Cách đa phu:
Những sao nhiều chồng
Cách đa phu ở cung Tử Tức
Con cái là hậu quả tất yếu của sự giao hợp nam nữ. Trong khoa Tử Vi có kể nhiều trường hợp con dị bào cùng mẹ khác cha nghĩa là người đàn bà có 2 dòng con với 2 người đàn ông, như trường hợp:
- Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung.
- Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ chiếu.
Cách Tử Tức:
Những sao sanh con
Cách sanh trai, gái
- Thiên Cơ: là sao nam đẩu, khi nào tọa thủ ở cung Tử Tức thì có con trai nhiều hơn con gái.
Các sao đông con: (5 con)
- Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung.
- Thiên Cơ, Thái Âm ở cung Thân.
Các sao có số con trung bình (từ 3 đến 5 con):
- Thái Âm, Thiên Cơ ở cung Dần.
Con dị bào:
- Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung hay chiếu cung Tử Tức, hoặc cung Nô Bộc.
Nam mạng Thiên Cơ ca:
Cơ Nguyệt Thiên Lương hợp Thái Dương
Thường nhân phú túc trì điền trang
Quan viên đắc ngộ Khoa Quyền Lộc
Chức vị cao thiên diện đế vương
Thiên Cơ Hóa Kỵ lạc nhàn cung
Tùng hữu tài quạn việc bất chung
Thoái tận gia tài kiêm thọ yểu
Phiêu bồng tăng đạo trú sơn trung
Nghĩa là:
- Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Lương hợp cùng với Thái Dương đắc vị thì kẻ tầm thường rồi cũng sẽ giàu sang nhà cửa. Nếu là người chức tước được thêm Khoa Quyền Lộc tất chưc vị lên cao diện kiến đế vương.
- Thiên Cơ ngộ Hoá Kỵ lại ở nhàn cung (tức cung Tỵ) dẫu có chức vị tiền tài rồi cũng mất hết mà trở thành phiêu bồng tăng đạo.
Phú Nôm về Nữ mạng:
Sát hung kém phước đã đành
Dần Thân Cơ Nguyệt dành dành dâm bôn
Cự Cơ Dần Mão âu phú quý
Lòng dâm tư vẫn để một bên
Đồng cung Cơ gặp Thái Âm
Góa chống, tỳ thiếp gian dâm đáng buồn.
Theo: Phan Tử Ngư - Dương Thành - Bùi Quang Nhuận
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh