By Tử Vi Chân Cơ| 10:06 20/04/2024|
Bài Viết Sưu Tầm

Ý NGHĨA SAO THIÊN ĐỒNG

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Dương - Dương Thủy

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Phúc Thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Đồng, Phúc

Vị trí của Thiên Đồng ở các cung:

- Miếu Địa: Dần, Thân

- Vượng Địa: Tý

- Đắc Địa: Mão, Tỵ, Hợi

- Hãm Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu

Ý nghĩa cơ thể:

- Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này.

- Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu.

- Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.

- Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị hao: hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.

- Thiên Đồng, Hóa Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị trúng thực, trúng độc.

- Thiên Đồng, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình: lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột

- Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa ăn uống rượu chè, trà dư tửu hậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.

Ý nghĩa tướng mạo:

Theo Thái Thứ Lang, Thiên Đồng đắc địa thì “thân hình nở nang, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Nếu hãm thì mập và đen”.

Ý nghīa tính tình:

a. Nếu Thiên Đồng đắc địa:

- Ôn hòa, đức hạnh.

- Nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quý nhân giúp đỡ.

- Thông minh.

- Hay thay đổi.

Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có 2 hậu quả quan trọng về tâm tính là:

- Không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược,hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.

- Không bền chí, chóng chán trong công việc, hay bỏ dở nửa chừng. Điểm này không có lợi về học hành, làm ăn.

- Nếu Đồng ở cung Thiên Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao, hay Hóa Kỵ, là những phụ tinh chủ về sự thay đổi

Riêng đối với nữ Mệnh, Thiên Đồng có nghĩa:

- Đảm đang.

- Đức độ.

- Hay thay đổi chí hướng.

b. Nếu Thiên Đồng hãm địa:

- Kém thông minh.

- Nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường.

- Phóng đãng, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó.

- Nói khoác, không cẩn ngôn.

- Phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng.

Ý nghǐa tài lộc, phúc thọ:

- Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.

- Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.

- Ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.

- Nhưng về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Ý nghīa của Thiên Đồng và một số sao khác:

1. Thiên Đồng, Dương Nhẫn cư Ngọ vị, người sinh Bính Mậu trấn ngự biên cương:

Phúc tinh cư Ngọ, khi có Thái Âm đồng cung, vốn là hãm địa, nên chủ về phiêu dạt tha phương, cho nên nói là “biên cương”, nhưng người sinh năm Bính, Hóa Lộc nhập cung mệnh, cung quan lộc có Cơ Lưong miếu địa thêm Hóa Quyền tái hợp, và người sinh năm Mậu, Dương Nhẫn nhập cung mệnh, có Hóa Quyền, lại có song Lộc trước sau hiệp lại, Dương Nhẫn trong trường hợp này lại do ta sử dụng, nên chủ về võ chức được vinh hiển, cách cục này còn có tên “Mã đầu đới tiễn” (Đầu ngựa đeo tên - vua Hán Quang Vũ có cách cục này), nếu không có nhiều cát tinh phù trợ, thì phần nhiều chết không được yên lành. Người sinh Bính Ngọ và Mậu Ngọ là tốt nhất.

2.Thiên Đồng cung Tuất gặp Hóa Kỵ, đối với người sinh năm Đinh lại là tốt:

Phúc tinh cư Tuất là nhược địa, vốn bất lợi, nhưng người sinh năm Đinh tuy có Hóa Kỵ ở hướng đối chiếu lại, tuy nhiên lại nhờ tam hợp có song Lộc và Khoa Quyền, lại có Khôi Việt hiệp mệnh, cũng là “kỳ cách”, cách này phần nhiều tay trắng dựng nghiệp, phi thường thành công. Tuổi thơ vất vả nhưng về sau phú quý. Cách này lợi nam mệnh, vì ở âm nam, đại vận nghịch hành vì thế nên cát. Nếu là nữ mệnh thì đại vận thuận hành, cách cục cát nhưng hành vận bất lợi, có lao nhọc, bôn ba, cuối cùng có thể là tiểu phú, nhưng chỉ là người bình thường.

3. Dần Thân hạp nhất Đồng Lương hội:

Thái Vi Phú nói rằng: “Ấm Phúc tụ hôi, bất phạ hung nguy”. Đồng Lương hội ở cung Dần, hoặc cung Thân là vượng địa, cát tinh nhiều thì phú quý nổi tiếng, không có cát tinh mà có sát cũng không sợ hung hiểm, có thể chuyển hóa thành yên ổn tốt đẹp, cách này cũng kèm theo có tuổi thọ cao.

Nếu lập mệnh ở cung Dần, thì người sinh năm Kỷ có Thiên Lương - Hóa Khoa nhập cung mệnh, Lộc Tồn và Thiên Việt cùng hợp, và người sinh năm Đinh có Khoa Quyền Lộc cùng Lộc Tồn hội hợp là thượng cách. Người sinh năm Nhâm có Hóa Lộc nhập cung mệnh, Hợi phương có Lộc Tồn ám hợp cũng cát, phần nhiều là giàu.

Lập mệnh ở cung Thân thì người sinh năm Bính gặp cách “Minh Lộc Ám Lộc”, và người sinh năm Đinh có Khoa Quyền Lộc tam hợp, người sinh năm Kỷ có Ấm tinh Hóa Khoa nhập cung mệnh, Khôi Việt hội hợp, cả ba trường hợp này đều cát, nhưng không tốt bằng lập mệnh ở cung Dần.

4. Phúc tinh cư quan lộc, lại thành vô dụng:

Cung quan lộc nếu gặp Phúc tinh đơn thủ, dù được miếu vượng cũng không có phát triển lớn, phần nhiều nên giữ tổ nghiệp. Nếu bản mệnh bất lợi, lại không thể nhờ vào tổ nghiệp, thì càng không tốt, nhưng nếu bản mệnh có cách cục, chẳng hạn như lập mệnh cung Mùi mà không có chính tinh, Nhật Nguyệt đối nhau thêm cát, cung Tài găp Cự Cơ, thì trường hợp Phúc tinh cư quan lộc sẽ không luận như trên.

Ví dụ khác: Cự Môn cư mệnh ở cung Hợi, có Thái Dưong tại Tỵ đối chiếu thì đại cát, trong trường hợp này, Thiên Đồng (Phúc tinh) cư quan lộc không thể luận là vô dụng được. Hoặc nếu có chính tinh khác cùng tọa thủ ở quan lộc với Phúc tinh cũng không luận như trên.

5. Thiện Phúc tọa ở Không vị, Thiên Trúc sinh nhai:

Thiện tinh chỉ Thiên Cơ, Thiên Trúc (tức đất Phật thuộc Ấn Độ hiện nay), Thiên Trúc sinh nhai chỉ chuyện làm sư tăng đạo sĩ, nếu hai cung thân mệnh có Thiên Cơ (Thiện), Thiên Đồng (Phúc) chia nhau tọa thủ, mà Mệnh lại gặp Triệt Lộ hoặc Tuần Không, kèm theo có Kiếp, Không trói buộc, lại không có Lộc Mã và nhiều cát tinh khác phù trợ, thì phần lớn là mệnh sư tăng đạo sĩ, hoặc có cát tinh nhưng không nhiều thì trước là tục nhưng về già thì tu vào cửa Phật.

6. Nữ mệnh Thiên Đồng ắt là hiền:

Phúc tinh chủ về tĩnh và an hưởng, do đó nữ mệnh co sao này ắt là người hiền thục, giỏi giang, nhưng không hạp lập mệnh ở cung Hợi và Dậu, vì tuy cát nhưng cũng không toàn mỹ, và ở cung Sửu, Mùi vì phần nhiều là hình khắc hung bạo.

Hạp với người sinh năm Giáp lập mệnh cung Dần, có Lộc Tồn đồng cung, hướng Hợi có Hóa Lộc ám hợp. Người sinh năm Tân lập mệnh cung Mão, Lộc Tồn vượng địa đối chiếu cung tài bạch Hóa Lộc cũng cát.

Lập mệnh cung Tý, người sinh năm Đinh có tam hợp Khoa Quyền Lộc và người sinh năm Quý có Lộc Tồn đồng cung đều tốt.

Còn nếu lập mệnh ở Sửu, có Cự Môn đồng cung, người sinh năm Quý có Dương Nhẫn nhập cung mệnh, nhưng Cự Môn hóa Quyền, đồng thời có Lộc Tồn ở cung Tý ám hợp, thì ban đầu xuất thân nhà nghèo khó, thậm chí có người kết hôn hai ba lần, nhưng về già rất tốt, phúc trạch dồi dào, mà được con cái hết sức giúp đỡ.

7. Đồng Nguyệt hãm cung thêm sát Kỵ, kỹ nghệ luy hoàng:

Kỹ nghệ tức tài nghề, ở đây mang nghīa lập thân bằng tài nghề. “Luy hoàng” chỉ người bệnh kinh niên chữa không lành, nếu hai sao này ở hãm địa là cung Ngọ, thân mệnh không có cát tinh mà lại có thêm sát tinh, hoặc chia nhau ra đóng ở thân mệnh, như Thiên Đồng ở Dậu, Thái Âm ở Mão, thêm sát lại có Kỵ, phần nhiều là lập thân nhờ tài nghề, nhưng trôi nổi khắp nơi, đồng thời mang bệnh kinh niên, một đời vất vả, chỉ đủ cơm áo mà thôi. Nữ mệnh nếu gặp thêm cung phúc đức không tốt, hoặc có sao Đào Hoa, phần nhiều là hạng kỹ nữ.

8. Thiên Đồng hội cát, thọ nguyên trường:

Phúc tinh còn là sao có tác dụng kéo dài tuổi thọ. “Cát” ở đây chỉ hai sao Thiên Lương, Thiên Cơ. Ba sao này đều là sao bảo vệ sinh mạng, kéo dài tuổi thọ. Nếu tam hợp gặp ba sao này, có cát tinh, không có sát thì chủ về cao thọ, tuy có ca Tứ sát hội hợp, thì nhiều bệnh nhưng không đến nỗi chết yểu, nếu hành hạn mà gặp thì cũng luận đoán như vậy.

9. Tử Vũ tài năng, Cự Môn Đồng Lương đã xung còn hợp:

Tử Vũ là học trò của Khổng Tử, là người có tài năng, câu này nói rằng nếu lập mệnh ở cung Thân, hướng đối có Thái Dương, Cự Môn chiếu về, cung tài bạch gặp Thiên Lương, cung quan lộc có Thái Âm, Thiên Đồng, mà cả Cự Môn, Thiên Lương, Thiên Đồng đều tại nơi miếu vượng, thì chủ về có tài năng phi thường.

Nếu người lập mệnh ở cung Dần, Cự Môn, Thái Dương ở Thân là nhược địa triều về, cung quan lộc gặp Thái Âm Thiên Đồng hãm địa, cung tài bạch có Cơ Lương cùng triều về, tuy có cát tỉnh đồng cung, phú quý cũng có, nhưng do hãm địa nên không thể luận đoán là có tài năng. Cách cục này nếu gặp vượng địa thì phần nhiều làm bác sĩ y khoa, luật sư, còn gặp hãm địa thì phần lớn là người làm nghề tự do.

10. Thiên Đồng cư Mão, thông minh, yểu thọ:

Thiên Đồng cư Mão, chủ về mệnh này là người thông minh, có trí tuệ, giỏi biện luận, tiếc là tuổi còn trẻ mà đã nản chí, mà còn yểu mệnh.

11. Thiên Đổng tọa mệnh nếu gặp Tứ Sát: 

Dễ bị người lừa, không nên bỏ tiền chung vốn kinh doanh với người khác.

12. Nữ mệnh có Thiên Đồng, Cự Môn tọa mệnh:

 Dễ bị người lạ dùng lời đường mật dụ dỗ mà phải mất tiền, thậm chí còn vì đàn ông lôi kéo vào đường sa đọa, hoặc bỏ chồng bỏ con ra đi.

13. Nam mệnh có Thiên Đồng, Cự Môn hoặc Thiên Đồng, Thái Âm tọa mệnh:

 Không kìm nổi trước sự quyến rũ của sắc tình mà dứt bỏ tiền đồ.

Thiên Đồng ở các cung:

Cung Mệnh:

- Thiên Đồng là chủ tể cung Phúc đức.

- Mệnh có Thiên Đồng là người khiêm tốn, ôn hòa, văn mặc tinh thông, nhiều ý chí nhưng không hung bạo.

- Thiên Đồng đắc dịa là nguời thông minh nhưng không quả quyết, tuy vậy vẫn được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn.

- Thiên Đồng đắc địa lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như: Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc chắc chắn phú quý tột bực, nhưng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa như sát tinh, Hình, Kỵ thì bị lao tâm khổ tứ, sức khỏe suy kém.

- Thiên Đồng hãm địa Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là người hay khoác lác và lộng ngôn.

Cung Phu Thê:

- Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương ở Dần, Thân hay Đồng Âm đồng cung ở Tý.

- Gia đạo kém nếu Đồng ở cung Mão hay đồng cung với Nguyệt ở cung Ngọ.

- Gia đạo xấu nếu Đồng ở cung Dậu, ở Tỵ.

- Thiên Đồng ở cung Thìn, Tuất thì bất hòa, xa cách.

- Thiên Đồng, Cự môn đồng cung thì bỏ nhau, Thiên Đồng, Riêu- Y đồng cung thì ngoại tình.

Cung Tử Tức:

- Ở cung Mão: đông con.

- Ở cung Tỵ, Hợi: ít con.

- Ở cung Thìn, Tuất nhất là đồng cung với Cự Môn thì hiếm con.

Cung Tài Bạch:

- Ở cung Dần đồng cung với Lương thì giàu có.

- Gặp Nguyệt ở Tý, tay trắng làm giàu (bạch thủ thành gia).

- Tại Thìn, Tuất thì túng thiếu.

- Đồng cung với Cự Môn cũng túng thiếu mà còn bị kiện tụng vì tiền.

Cung Quan Lộc:

- Cư Tý, Mão hoặc đồng cung với Lương có tài và hiển dạt.

- Tại Tỵ, Hợi phú quý bất thường, hoặc tại Dậu thì muộn công danh.

- Xấu nếu gặp Cự đồng cung.

Thiên Đồng và thay đổi:

- Người Thiên Đồng thích thay đổi.

- Sự thay đổi này nhiều hay ít tùy theo thế đứng ở miếu địa, vượng địa hay hãm địa, nhưng dù thay đổi ở bất cứ cung nào Thiên Đồng cũng vẫn trung thực, từ thiện, và rộng lượng.

- Ở miếu địa Dần, Thân: Thiên Đồng có toàn quyền thay đổi.

- Ở vượng địa cung Tý việc thay đổi chỉ giới hạn trong phạm vi cố vấn thôi.

- Ở các cung bình hòa như Mão, Tỵ, Hợi thì Thiên Đồng lưỡng lự trước khí thay đổi. Lưỡng lự của Thiên Đồng khác lưỡng lự của Nhật Nguyệt vì dù sao cuối cùng Thiên Đồng cũng thay đổi trong khi Nhật Nguyệt lưỡng lự rồi không làm gì cả.

- Ở Tứ Mộ và ở cung Ngọ là những cung hãm địa, Thiên Đồng thay đổi thành ra ba hoa khoác lác nên bị coi thường, trở nên nghèo và vất vả.

Ý kiến cần lưu tâm và chiêm nghiệm:

- Có người quyết đoán rằng, Mệnh có Thiên Đồng tại bất cứ cung nào (dù hãm địa) cũng làm nên vì Thiên Đồng là Bạch thủ thành gia nghĩa là tay trắng làm nên sự nghiệp.

Nhận định về việc áp dụng các câu phú:

“Đồng Lương hội nhập Thê hương,

Vợ chồng cùng một tổ đường sinh ra”.

Tuy câu phú này rất thông dụng và hay được các nhà Tử Vi đề cập tới nhưng tôi chưa nghiệm được trường hợp nào đúng mặc dù cung Phối có Đồng Lương tọa thủ đồng cung (tại Dần hoặc Thân) có người còn lấy chồng ngoại quốc nữa thì còn gì là “cùng một tổ đường”. Tuy nhiên, tôi cũng được một vài trường hợp tạm cho là đúng vì hai người cùng một họ (thí dụ như họ Nguyễn, họ Trần...) nhưng truy gia phả thì không hề thấy có liên hệ gì về dòng họ. Dù sao chǎng nữa ta cũng chưa thể cho rằng câu này ứng nghiệm thảo điểm đó vì tôi chưa hề thấy đúng với họ khác (như họ Đặng, họ Hồ...) phải chăng vì họ Nguyễn, họ Trần quá nhiều trên đất nước ta nên ngẫu nhiên có sự trùng hợp mà thôi? Tôi chỉ biết nêu ra kinh nghiệm của mình chứ không hề dám loại bỏ một câu phú đã được nhiều nhà Tử Vi chấp nhận, vậy quý bạn tùy nghi áp dụng.

1) Đồng Nguyệt, Duơng cư Ngọ vị Bính, Mậu trấn ngự biên cương:

- Giải nghĩa:

Nếu Mệnh tại Ngọ có Thiên Đồng , Thái Âm (đương nhiên đồng cung) lại thêm Kình Dương và gặp tuổi Bính Mậu thì đó là số của người võ tướng trấn gia nơi biên cương.

- Nhận xét:

Câu này có thể nói rất thường, chẳng giảng nghĩa ai cũng hiểu rõ. Tuy nhiên, tôi vẫn cần chú ý quý bạn một vài điểm sau đây:

a. Nếu ai có hỏi quý bạn là gặp người tuổi khác (không phải Bính hoặc Mậu) có làm võ tướng được không thì bạn phải trả lời ngay không thể đặt vấn đề tuổi khác được vì chỉ có mỗi Bính hoặc Mậu mới có Kình Dương cư Ngọ. Và như thế hai chữ Bính Mậu, trong câu phú hơi vô ích, có thể chỉ vì vấn đề vần mà phải thêm vào chǎng?

b. Dù gặp tuổi Bính Mậu quý bạn cũng đừng vội quyết đoán ngay đương số là võ tướng trấn ngự biên cương vì theo cách bố cục đương nhiên khi Đồng Âm cư Ngọ thì cung Quan Lộc (cư Tuất) phải có Cơ - Lương đồng cung và khi cung Quan đã có cách này cũng rất dễ có khuynh hướng về “văn”. Vậy quý bạn cần phối hợp kỹ lưỡng với các sao khác ở Mệnh và Quan Lộc. Nếu thấy sao “dữ hội chiếu về Mệnh trong khi vắng bóng hẳn sao “văn” khác tại cung Quan Lộc thì lúc đó mới có thể thấy câu phú ứng nghiệm. Tỷ dụ như Mệnh có thêm Hỏa Linh, Hình, Tang, Hổ...trong khi cung Quan Lộc chẳng có thêm Xương Khúc, Khoa, Thai Tọa, Tả Hữu, Khôi Việt (Giáp chứ không bao giờ đóng tại Tuất được). Còn gặp truờng hợp ngược lại đuơng số sẽ luôn giữ vẻ tham mưu hoặc tâm lý chiến, nghĩa là chỉ ngồi văn phòng mà điều khiển chứ khó ra mặt trận. Ngoài ra, quý bạn còn cần chú ý là cung Phúc Đức trong trường hợp này đương nhiên có Cự - Nhật đồng cung tại Thân cung là một cách “văn” nhiều hơn “võ" cho nên môi trường võ tướng chưa hẳn là nổi bật hoặc chi phối mạnh mẽ các cung kia.

c. Sau hết, chắc có bạn thắc mắc không hiểu tại sao Đồng Âm cư Ngọ là lạc hãm mà lại hiển đạt về võ nghiệp (có khi làm đến tướng). Xin thưa ngay với quý bạn chính thực nhờ bộ Cơ - Lương ở cung Quan khiến cho cách này trở thành hay vì Kình cư Ngọ chỉ chủ về võ thuần túy, nay thêm cả cách “mưu trí” (tức là Cơ - Lương) phối hợp vào nữa thì có phải là văn võ kiêm toàn hay không? Ngoài ra, tuổi Bính còn có Hóa Lộc tại Mệnh, Hóa Quyền tại cung Quan Lộc (yếu tố này rất mạnh về công danh) và nếu may mắn sinh vào giờ Tý hoặc Thìn lại còn thêm Hóa Khoa tai cung Quan (giờ Tý) hoặc tại Mệnh (giờ Thìn) vì Khoa đồng cung với Văn Xương. Riêng về tuổi Mậu thì có Hóa Quyền đồng cung với Thái Âm (tức là tại Mệnh) như vậy Kình Dương tha hồ mà “hét ra lửa”, chẳng cần thêm yếu tố nào khác nữa. Nói tóm lại, Đồng Âm chỉ đứng làm bù nhìn hoặc là “chìa khóa” cho ta tìm ra cách tốt ẩn đi.

2) Đồng Âm tại Tý, Nguyệt lãng thiên môn, dung nhan mỹ ái, Hổ, Khốc, Riêu, Tang, xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên:

Đồng Nguyệt Tý gái hoa dung

Gặp Tang, Riêu, Khốc khóc chồng lắm phen

- Giải nghĩa:

Câu này chỉ áp dụng cho phái nữ. Nếu người nào có Mệnh an tại Tý có Đồng Âm (tức là cách Nguyệt lãng thiên môn) thì có vẻ đẹp kiều diễm đáng yêu nhưng nếu có các sao Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu, Tang Môn hội chiếu thì suốt đời phải chịu những cuộc hôn nhân đầy nước mắt.

- Nhận xét:

Nhiều người khi đọc câu phú này thường thắc mắc không hiểu tại sao chỉ áp dụng cho cung Mệnh tại Tý chứ không hề thấy đề cập tới cung Ngọ cũng là nơi Đồng Âm đồng cung. Điều thắc mắc này không phải là “lẩn thẩn”, nhưng nếu suy nghĩ một chút, quý bạn thấy rằng khi Đồng Âm cư Ngọ thì sẽ hãm địa và do đó sắc đẹp đương nhiên phải giảm quá nhiều, làm sao còn “dung nhan mỹ ái được. Và khi người con gái đã kém về sắc đẹp thì vấn đề “đa lệ” cũng ít khi xảy ra, vì hình như con tạo chỉ gây ra cảnh trớ trêu đối với gái “hồng nhan” mà thôi.

Ngoài ra, tôi còn nghiệm thấy rằng khi đã có Đồng Âm tại Tý rồi chẳng cần phải có đủ bộ “Hổ Khốc Riêu Tang” mới đau khổ vì tình duyên mà chỉ cần có Tang Môn, Bạch Hổ cũng đủ tạo ra hoàn cảnh đó, vì bình thường người phụ nữ chỉ có Tang Hổ tại mệnh (với bất luận chính tinh nào khác đồng cung) cũng đã nếm mùi cay đắng về tình rồi, huống chi lại có thêm nhan sắc (trường hợp Đồng Âm cư Tý) thì tránh sao cho khỏi trắc trở. Tuy nhiên, vẫn còn yếu tố khác cứu vớt khá nhiều đó là các cung Phúc Đức và cung Phu Quân. Nếu được các cung này thật tốt thì chỉ khổ về tình ái vụn vặt mà thôi. Nhưng nếu xui xẻo, cung Mệnh có Đào Hoa hoặc Hồng Loan thì khó lòng có yếu tố nào khác kéo lại nổi.

3) Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lai nhân:

Sao Thiên Đồng, Thái Âm, Mệnh tai Tý, Thiên Cơ ở Quan Lộc. Mệnh Thiên Đồng ngộ Hóa Khoa. Thân cư Thê tại Tuất.

Nếu tính gồm Thân, Mệnh là bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương. Thế khi về tôi vội vàng đem cuốn Thần Khê Định Số ra coi ở Thiên Đồng da trắng, thấy viết như sau:

“Người nào Cơ Nguyệt Đồng Lương

Thân hình phải được như hàng nho sinh

Mặt tròn, da trắng, môi hồng

Thiếu niên khoa bảng, sân rồng có phen

Nhưng cũng phải nhìn vào thần mắt

Như sao băng mới được công khanh

Cổ cao, tiếng nói thanh thanh

Văn chương lỗi lạc, luật hình đắc nghi

Nếu mắt lé, răng chìa mũi nhọn

Trán rộng cao, tóc gọn mà thưa

Thân thô, cổ rụt, lưng gù

Nói năng nhân nghĩa, đón đưa ngọt ngào

Xin chớ vội tin vào mà hỏng

Thử dò xem lòng rộng, hẹp sao?

Mới tường mọi lẽ thấp cao

Đồng Lương hạng ấy thuộc vào lại nhân

(Lại nhân là loại người có học vấn có lý thuyết để đưa người ta vào các ý muốn của mình).

Cách đa phu:

* Những sao nhiều chồng:

Cách đa Phu tại cung Phu:

- Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự Môn ở Phu trắc trở ở gia đạo. Đồng chỉ sự thay đổi. Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng và có thể cũng là của người vợ vì Cự Môn ở Phu thường chỉ 2 đời chồng hoặc 2 chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả 2 vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.

Cách đa Phu tại cung Mệnh hay Thân:

- Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác.

- Nếu Đông ở Hợi hay Tỵ mà gặp Thiên Diêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ thuở nhỏ.

Cách đa Phu ở Nô Bộc (và cũng có thể ở cung Thiên Di):

- Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: cũng có nghĩa háo dâm hay thay đổi tình nhân và ngoại tình, vì có Thiên Riêu, sự sa đọa càng bừa bãi.

- Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế, ít di lụy đến danh giá tai tiếng. Nếu có sao Tử Vi đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào Hoa với Tử Vi còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm.

Cách đa Phu ở cung Tử Tức (xem Thiên Cơ hay Thái Âm ):

- Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ chiếu.

Cách Tử Tức:

Những sao sinh con - Cách Tử Tức qua Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi:

- Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ.

Ghi nhận: Nếu chính tinh đắc địa thì có thể nói có con.

Só lượng con:

- Thiên Đồng, Thái Âm ở cung Tý / Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần: mô tả sự có được 3-4 con.

- Thiên Đồng ở cung Mão: tạm kể được từ 2 đến 3 con.

- Cự Môn,Thiên Đồng đồng cung: tạm kể được từ 1 đến 2 con.

Cách đẹp:

* Các sao nhan sắc:

Các sao chỉ sắc đẹp:

- Thiên Đồng: Thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông và đầy.

Cách ái tình:

* Những sao tình dục:

Những sao tình dục chung 2 phái:

- Thiên Đồng, Thiên Riêu: Thiên Riêu chỉ sự chơi bời, còn Thiên Đồng chỉ sự thay đổi. Nữ số có Đồng Riêu là người không chung tình, thường thay đổi tình nhân, và nếu có chồng thì ngoại tình.

Cách ăn nhậu:

Hậu quả việc ăn nhậu:

- Thiên Đồng hãm địa: Thiên Đồng chỉ bộ máy tiêu hóa nói chung. Ở vị trí hãm địa và nhất là khi đi cùng với Thiên Trù thì Thiên Đồng chỉ sự trục trặc trong bộ phận tiêu hóa.

- Thông thường, Thiên Đồng chỉ bệnh chuyển lao, tức là hết bao tử bị bệnh thì đến gan, mật hay ruột. Các bệnh có tính cách trầm kha, tương đối khó chữa, nhất là khi gặp Sát, hung tinh và nếu đóng ở cung Tật.

Cách khoa bảng:

* Những sao học vấn:

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương:

- Về văn học: Các sao này chỉ người công chức. Áp dụng vào ngành học thì đây là ngành hành chính (administration), ngành quản trị công sở. Có thể ngành quản trị tư sở (tư chức) cũng do bộ sao này chỉ danh. Nhưng, vì thời xưa không có tư sở nên bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương lúc đó thuần túy chỉ công chức, công sở.

- Về khoa bảng, bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương nếu đắc địa chỉ sự thôngminh, học giỏi và học cao, có bằng cấp lớn.

- Nếu bộ sao trên đắc địa thì chắc chắn có khoa bảng cao, nếu không, bây giờ các sao đó chỉ tư chất thông minh.

- Nếu hãm địa thì học vấn bị trở ngại, bị chậm lụt, dang dở. Bất lợi này chỉ được bù trừ nếu có nhiều phụ tinh khoa bảng hội tụ đông đảo.

Cách quý:

* Những sao làm quan:

Những chính tinh có nghĩa Quan Lộc gián tiếp: Thiên Đồng.

- Thiên Đồng là phước tỉnh nên chỉ có nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ văn cách, nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Thiên Đồng chỉ thật sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và Thân.

- Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng.

- Nếu đồng cung với Thiên Lương, Thiên Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm.

- Đồng cung với Nguyệt ở cung Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Cách nghề nghiệp:

Những sao bá nghệ - Những nghề liên quan đến kinh, thương:

- Óc tính toán: Những bộ sao mô tả óc tính toán và mưu trí trong thương trường là:

+ Thiên Đồng - Thiên Lương đồng cung ở Dần

+ Thiên Đồng - Thái Âm đồng cung ở cung Ngọ

- Những bộ sao này không nặng tính tham mà thiên về mưu trí, sự tinh xảo trong nghề buôn sự hiểu biết rõ ràng thương trường, tài buôn bán. Hầu hết là phước tinh cho nên việc thương mại tương đối lương thiện.

- Ngoài ra, tất cả các sao nói lên trí thông minh đều ứng dụng được trong doanh thương.

Ghi chú:

- Nghề Y có khá nhiều sao biểu diễn, vì y sĩ là người cứu độ thiên hạ và là người có hiểu biết về y khoa cho nên phải có những sao chỉ 2 loại nǎng khiếu đó. Về mặt cứu độ, bộ sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương là những sao cứu độ có y tính.

- 4 sao này gồm bộ phước tinh, chỉ sự làm việc nghĩa. Người có cách này có thiên tánh hay giúp đỡ kẻ khác, có khuynh hướng xã hội rất cao, hay làm phước, tạo phước và có cơ hội tích phước. Tuy không trực tiếp có nghĩa y học, song đây là bộ sao cứu độ cần thiết cho y sĩ.

Cách giàu:

Những sao hữu sản - Sao tài:

- Thiên Đồng miếu địa: Sao này không phải phú tinh mà là phước tinh. Vì phước bao hàm cả lĩnh vực tiền bạc cho nên Thiên Đồng đắc địa cũng đắc phú: đó là trường hợp Thiên Đồng ở cung Mão chỉ người tay trắng dựng lên sự nghiệp, chắc chắn là nhờ may mắn, phước đức. Duy cách giàu của Thiên Đồng phải nhọc sức, đi đây đi đó buôn bán mới có của, kiểu như các nhà môi giới các đại diện thương mại, các người rao hàng, trình dược viên, quảng cáo lưu động, ủy viên thương mại ở nước ngoài hoặc ở xa trụ sở kinh doanh.

- Đồng đi chung với Thiên Lương ở Dần, Thân cũng rất thanh vượng và lương thiện, thông thường kinh doanh trên các nghề nghiệp hợp pháp và có khuynh hướng bố thí, hào sảng, có của, làm ra của đồng thời cũng làm cho người khác có của theo.

Cách nghèo:

Những sao nghèo - Cách nghèo về Điền Trạch: Cách nghèo về nhà cửa, điền sản do cung Điền mô tả qua:

- Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung

Cách nghèo về tiền bạc: (cung Tài Bạch)

- Về mặt Điền Trạch, bộ sao “Thiên Đồng, Cự Môn” không hay, nhưng về mặt tiền bạc lại không dở, tiền bạc vào ra thất thường, tức là cũng đủ tiêu, chỉ hiếm không rõ tùy theo tiêu chuẩn nào (của người nghèo hay của người trung bình).

Cách thọ, cách yểu:

Những sao yểu, thọ:

- Yểu cách của chính tinh: Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất, Thiên Đồng có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yếu hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình.

- Đồng cung với Thái Âm ở cung Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

- Thọ cách của chính tinh: Thiên Đồng: Thiên Đồng thọ ở cung Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở cung Tý) hay Tràng Sanh.

Cách bệnh, tật:

Những sao bệnh, tật - Bệnh về bộ máy tiêu hóa:

- Bộ sao “Thiên Đồng, Hóa Kỵ” mô tả bệnh liên quan đến bộ máy tiêu hóa do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu hậu, thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu.

Cách họa:

Những sao gây họa - Họa cho gia đạo:

Tình trạng gia đạo:

- Thiên Đồng ở cung Thìn, Tuất (cung Phối): Thông thường là bất hòa, nếu không hoặc là tử biệt hoặc là chia ly.

- Thiên Đồng, Thái Âm ở cung Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ.

- Thiên Đồng, Cự Môn: Vợ chồng hay gây gổ, nghi ngờ nhau, thường thì bỏ nhau vì mạ ly thậm tệ. Sao Cự Môn chỉ ngôn ngữ bất cần, cãi vã, thị phi.

- Tình trạng con hư đốn: Lương, Đồng ở Tỵ, Hợi: Ở cung Tử gặp Lương, Đồng thì con chơi bời, lãng tử, nam thì kết đảng gian phi, nữ thì dâm đãng hoang phí. Có thêm Mã thì thường bỏ nhà đi bụi đời.

Cha mẹ mất sớm: (xem Thái Dương, Thái Âm):

- Thiên Đồng ở cung Thìn, Tuất/Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: tai cung Phụ Mẫu.

Cách giải họa:

Những sao giải - Cách giải họa qua chính tinh:

- Thiên Đồng: Ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải có lẽ kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kiềm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực.

- Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa. Vì có nghĩa bệnh, Thiên Đồng giải bệnh tương đối kém.

Ghi chú:

- Sao Thiên Lương là phước tinh, thiện tinh, chỉ sự đôn hậu, hiền hòa, làm việc lành, tránh việc ác, thường có xu hướng bác ái. Thiên Lương là người có phẩm hạnh, có đức lớn, được sự mến chuộng của người đời, không có thù chỉ có bạn, vì vậy ít gặp hung sự.

- Hiệu lực cứu giải của Lương bắt nguồn từ phẩm hạnh của mình và sự che chở của người đời. Nếu Lương đóng ở Phước thì đức của ông bà di truyền được cho mình. Nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu thân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng có lẽ Lương chỉ kiềm chế được hung tinh mà thôi.

Cách hiếm muộn con:

Những sao hiếm con:

- Cách hiếm muộn qua sao Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi: Hiếm con và khó nuôi con, may mắn thì có được l con, ở Tỵ, Hợi thì có 2, nhưng sau này tha phương cầu thực, hoang đàng.

- Đồng cung với Nguyệt ở cung Ngọ cũng hịếm, vì ở Ngọ cả 2 sao đều hãm. Nếu là nữ số, sự hiếm muộn này bắt nguồn từ khí huyết suy nhược.

Ghi nhận:

- Số con và tình trạng hữu sinh hữu dưỡng của các con, căn cứ vào chính tinh xét riêng rẽ. Trên thực tế còn phải cân nhắc thêm với phụ tinh nữa để giảm chế một lần nữa.

Cách tu hành:

Những sao tu hành - Sao thiên cǎn:

- Xu hướng tu hành qua sao Thiên Đồng: Sao này cũng phải miếu vượng và đắc địa mới có ý nghĩa tốt như Thiên Lương. Đây cũng là sao đức hạnh và phước thiện, giảm họa. Thiện tính của Thiên Đồng cũng thiện táng bẩm sinh.

- Thiên Đồng càng thiện khi hội tụ với Thiên Lương ở 2 cung Dần, Thân: xu hướng bác ái đó càng thêm mạnh.

Theo: Phan Tử Ngư - Dương Thành - Bùi Quang Nhuận

Phản hồi từ học viên

5

(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)


Đã sao chép!!!
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ
Hotline: 083-790-1987
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ Chat FB với chúng tôi
Khóa Học Tử Vi Chân Cơ