Ý NGHĨA SAO THIÊN LƯƠNG
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Dương - Dương Thổ
Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
Đặc Tính: Y Dược, Thầy, Thuyết Trình Sư
Tên gọi tắt thường gặp: Lương, Ấm
Vị trí của Thiên Lương ở các cung:
- Miếu Địa: Ngọ, Thìn, Tuất
- Vượng Địa: Tý, Mão, Dần, Thân (Dần nhàn cung)
- Đắc Địa: Sửu, Mùi
- Hãm Địa: Dậu, Tỵ, Hợi (Tỵ nhàn cung)
Ý nghĩa tướng mạo:
- Sách vở không nêu sự khác biệt tướng mạo giữa Thiên Lương đắc địa và hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng “cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ nên thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô”.
- Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Ý nghĩa bệnh lý:
- Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần, hay Triệt khi đóng ở cung Tật Ách.
- Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng tưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại.
- Đi cùng với các sao bệnh họa khác, Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
Ý nghĩa tính tình:
- Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.
- Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
a. Nếu Thiên Lương đắc địa:
- Thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận.
- Có nhiều mưu cơ.
- Thích bàn xét về chính lược, chiến lược.
* Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ tham mưu rất xuất sắc, (giống như bộ sao Cự Môn - Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:
- Kém thông minh.
- Nông nỗi tức và hay thay đổi chí hướng.
- Không bền chí.
- Hay bị nhầm lẫn trong công việc.
- Thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn.
- Thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ.
- Đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông.
Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Lương đắc địa:
- Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử.
- Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:
- Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền.
- Phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình.
- Hay bi tai họa, cô đơn.
- Yểu tướng.
- Dễ di vào đường tu hành.
- Đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn, hoặc ưa việc ong buớm trăng hoa, khắc chồng hại con.
- Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.
Ý nghĩa Thiên Lương với một số sao khác:
1. Thiên Lương cư Ngọ, làm quan thanh liêm hiển đạt:
Ngọ là miếu địa, tam phương có Cơ Âm tại cung Dần, Thiên Đồng tại Tuất hội hợp, đối với người sinh năm Đinh có Tam Kỳ hội hợp, Lộc Tồn nhập mệnh là thượng cách. Đối với người sinh năm Kỷ có Hóa Khoa và Lộc Tồn nhập mệnh, Thiên Việt triều về cũng cát. Đối với người sinh năm Quý, Lộc Tồn đối chiếu, cung tài bạch gặp Hóa Khoa thì kém hơn, tức phú mà không quý.
2. Thiên Lương Thái Âm là khách tha hương trôi nổi:
Hai sao này nếu ở thân, mệnh là vượng địa, cũng có phú quý, nhưng không tránh khỏi trôi dạt lênh đênh, nếu Thiên Lương cư thân, mệnh tại Dậu còn Thái Âm tại Tỵ, đều tại hãm địa thì nghèo khổ phải trôi dạt khắp nơi. Sách nói rằng: “Thiên Lương - Thiên Mã, vi nhân phiêu đãng phong lưu”. Các cục này chỉ giới hạn trong bốn cung tứ sinh, trong đó cung Dần là cát nhất, cung Thân thứ hai, cung Tỵ, cung Hợi bất lợi.
3. Lương Đồng Tỵ Hợi, nam thì phiêu lãng, nữ đa dâm:
Hai sao này ở Tỵ, Hợi đều là chỗ hãm nhược, chủ về nhàn hạ, phong lưu, không thể có được thành công gì, nhưng nếu có nhiều cát tinh phù trợ, cũng có thể phú quý. Nếu là nữ mệnh thì đều rất đẹp có điều đa dâm, nếu thêm sát tinh xung phá thì cô đơn, khổ sở, hạ tiện.
4. Thiên Lương Thái Dương Xương Lộc hội, thi cử đỗ hạng nhất:
Thiên Lương, Thái Dương, Văn Xương, Lộc Tồn hội hợp ở cung mệnh, chủ về người thi một lần đã thành danh, tuổi trẻ đã toại ý, kiêm luôn phú quý. Nếu Thiên Lương tại Tý thì Thái Dương tại cung Ngọ đối chiếu, nếu thêm Lộc Tồn - Văn Xương thì càng đặc biệt lạ thường (đây là mệnh Trạng nguyên, chủ thi đỗ hạng nhất, người này ắt thông minh, mà có khuôn mặt sáng lạng, mi thanh mục tú).
5. Thiên Lương, Văn Xương cư miếu vượng, làm quan có nhiệm vụ đặc biệt:
Ấm tinh ở vượng địa mà lại có Văn Xương đồng cung, Thổ trung sinh Kim, tự nhiên tốt đẹp, không có sát tinh xung phá, có thể làm đến quan đầu tỉnh, hoặc quan tương đương nhưng có nhiệm vụ đặc biệt.
6. Thiên Lương Thái Âm, nữ dâm bần:
Hai sao này ở thân, mệnh, bất cứ là vượng hay nhược, nữ ắt dâm, nếu gặp hãm địa thì càng thêm nghèo hèn, thương phu khắc tử.
7. Tuôi già, đại tiểu hạn gặp Thiên Lương, tăng thọ trừ bệnh:
Thiên Lương là Thọ tinh, nếu đại tiểu hạn gặp được, có bênh ắt lành, dù bệnh nặng vẫn không chết, hơn nữa gặp hung hóa cát, gặp nạn vẫn may mắn.
8. Thiên Lương thêm Sát tại hãm cung, tình trường thất ý:
Tình cảm yếu đuối, phần nhiều đau khổ vì thất tình, thường khổ não vì tình, vì tình mà tiều tụy. Ở nữ mệnh thì không chính chuyên về mặt tình cảm, tráo trở vô trường, không kham nổi phòng khuê tịch mịch, giận đêm xuân sao quá ngắn.
Ý nghĩa sao Thiên Lương ở các cung:
Cung Mệnh:
- Thiên Lương là Nam Đẩu thuộc Dương Thổ, chủ phúc thọ hợp với các tuổi Hỏa, Kim, Thổ.
- Thiên Lương thủ Mệnh đắc địa thì người cao và thanh tú, tính khoan hòa, khiêm cung, ưa làm việc thiện. Thiên Lưong đắc địa thông minh, mưu lược, tinh tế trong suy luận. Nếu hãm địa thì kém sáng suốt, hay thay đổi chí hướng, hay lầm lẫn, ham chơi bời phóng đãng và tiĉu sài lớn nhưng vẫn nhân hậu và trung thực.
- Mệnh có Thiên Lương đắc địa hội cùng các sao sáng sủa tốt đẹp như Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, Khôi Việt chắc chắn là quý hiển, hưởng phúc và sống lâu, giầu sang trọn đời. Nếu gặp Tuần/Triệt án ngữ thì suốt đời cùng khó, hay mắc tai họa, tuổi thọ chiết giảm, chỉ có tu hành mới được yên thân.
- Thiên Lương hãm địa Tỵ, Hợi tuy kém thông minh, vẫn nhân hậu, nhưng không bền chí, không suy xét cẩn thận nên hay lầm lẫn.
Cung Phu Thê:
- Lương Đồng Dần, Thân: vợ chồng có họ hàng với nhau.
- Lương Nhật ở Mão: hạnh phúc.
- Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiển lương.
- Lương Tý, Ngọ: sớm lập gia đình con nhà danh giá.
- Lương Tỵ, Hợi: vợ chồng dễ gặp dễ xa.
Cung Tử Tức:
- Lương Đồng Dần, Thân hay Lương Tý, Ngọ: đông con.
- Lương Nhật ở Mão hay Lương Cơ: đông con, con khá giả.
- Lương Tỵ, Hợi: ít con.
Cung Tài Bạch:
- Lương Tý, Ngọ: giàu có.
- Lương Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu.
- Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền chật vật.
Cung Thiên Di:
- Lương Đồng Dần, Thân, Lương Nhật ở Mão, Lương Cơ đồng cung, Lương ở Tý, Ngọ: được nhiều người kính nể, giúp đỡ.
- Lương Tỵ, Hợi: lang thang, chết xa nhà.
Cung Quan Lộc:
- Lương Đồng Dần, Thân, Lương Tý, Ngọ, Lương Cơ đồng cung, Lương Nhật ở Mão: quý hiển, có tài sư phạm, chính trị, chiến lược, có khiếu về y dược.
- Lương Tỵ, Hợi: chóng chán, hay thay đổi.
Cung Điền Trạch và Phúc Đức, Phụ Mẫu:
- Các cung tốt và xấu cũng như ở cung Quan Lộc.
Cách đẹp:
* Các sao nhan sắc chỉ sắc đẹp:
- Thiên Lương: người thon, cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô.
Cách ái tình:
* Những sao tình dục - Những sao tình dục dành riêng cho nữ phái:
- Thiên Lương, Thiên Đồng ở cung Tỵ, Hợi: nói lên tính phóng túng, ham chơi của phụ nữ (cũng như của nam giới).
- Thiên Lương, Thiên Mã ở cung Tỵ, Hợi: cũng có ý nghĩa như trên. Phụ nữ có số này hay thay đổi bạn trai, hay cặp bè kết bạn với trai du thủ du thực.
Cách khoa bảng:
* Những sao học vấn - Những chính tinh chỉ học vấn:
- Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: đắc địa trở lên hai sao này gần như đồng nghĩa, chỉ sự thông minh, sắc sảo, trí đa mưu, óc quyền biến, khả năng khảo cứu chánh trị, chiến lược.
- Cơ Lương đồng cung cũng có nghĩa là có năng khiếu sư phạm, có tài dạy học, nghiên cứu tìm tòi, đồng thời với tài tham mưu, cố vấn. Về mặt học vấn, Cơ Lương là bộ khoa bảng quan trọng, dường nặng ý nghĩa ứng dụng, tức là áp dụng cái học vào giáo dục, vào chính trị, vào công tác sưu tầm.
- Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương (xem Thiên Cơ - Thiên Đồng) về ngành hành chính, ngành quản lý công sở.
Cách quý:
* Những sao làm quan - Cách làm quan qua Thiên Lương:
- Là cách quan vǎn, đắc địa trở lên Thiên Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối, chiến lược, chính sách, đặc biệt là khi đóng ở Thìn, Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Ở những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp.
- Nếu Lương ở Sửu, Mùi thì quan cách tầm thường. Còn hãm địa ở Tỵ, Hợi chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu, ý nghĩa cũng tương tự.
Cách nghề nghiệp:
* Những sao bá nghệ - Những nghề liên quan đến vǎn hoc:
- Nghề dạy học:
- Nghề thương mại - Óc tính toán:
- Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất (xem phần sao Thiên Cợ). Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung (xem phần sao Thiên Cơ). Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung (xem phần sao Thiên Đồng).
- Nghề y - Về mặt cứu độ: Cơ Nguyệt Đồng Lương (xem phần Thiên Đồng).
Cách giàu:
* Những sao hữu sản -Những sao tài:
- Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung (xem Thê đóng cung tại Thìn; Tuất của hai sao này nơi phần sao Thiên Cơ).
Cách nghèo:
* Những sao nghèo - Cách nghèo về điền trạch:
- Trường hợp bộ sao Thái Dương, Thiên Lương ở cung Dậu: về già mới có nhà đất.
Cách thọ, cách yểu:
* Những sao yểu, thọ:
- Các sao yểu: Thiên Lương: giảm thọ ở cung Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Thái Dương ở cung Dậu.
- Thọ cách của chính tinh: Thiên Lương: Lương thọ ở cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc khi đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương ở cung Mão và Thiên Cơ.
Cách giải họa:
* Những sao giải - Cách giải họa qua các sao:
- Thiên Lương: sao này là phước tinh thiện tinh, chỉ sự đôn hậu, hiền hòa làm việc lành, tránh việc ác, thựờng có xu hướng bác ái. Thiên Lương là người có phẩm hạnh, có đức lớn, được người đời mến chuộng, khộng có thù chỉ có bạn, vì vậy ít gặp hung sự.
- Hiệu lực cứu giải của Thiên Lương bắt nguồn từ phẩm hạnh của mình và sự che chở của người đời. Nếu Lương đóng ở cung Phúc Đức thì đức của ông bà di truyền được cho mình.
- Nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Những có lẽ Thiên Lương chỉ kiềm chế được hung tinh mà thôi.
Cách đa Phu:
- Ở cung Tử qua bộ sao “Cơ Nguyệt Đồng Lương” (xem phần sao Thiên Đồng).
Cách Tử Tức:
* Những sao sinh con:
- Vấn đề sinh trai nhiều hay gái nhiều trong số con: Thiên Lương là nam đẩu tinh, khi nào đóng ở cung Tử thì sinh con trai nhiều hơn con gái.
- Số lượng con: Được 3-4 con qua:
Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung.
- Số lượng con trung bình đuợc từ 1 đến 2 con qua:
Thiên lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu. Cha mẹ mất sớm (cung Phụ Mẫu):
Thiên Lương ở Tỵ, Hợi.
* Tình trạng con hư đốn:
- Lương, Đồng ở cung Tỵ, Hợi: ở cung Tử gặp Lương, Đồng thì con chơi bời, lãng tử, nam thì kết đảng gian phi, nữ thì dâm đãng hoang phí. Có thêm Mã thì thường bỏ nhà đi bụi đời.
Cách tu hành:
* Những sao tu hành - Các sao thiên can:
* Thiên Lương:
- Ở vị trí miếu vượng và đắc địa, sao này là phước tinh, thiện tinh. Nghĩa chính là lòng từ thiện, bác ái, sự nhân hậu, hiền lành, không hại người mà lại cứu vớt giúp đỡ người. Người có Thiên Lương lấy nhân ái làm đạo xử thế. Càng đắc địa nhân đức càng lớn, từ bi càng rộng, bác ái càng cao. Ở cung Phúc Đức, Mệng hay Thấn đều tốt. Riêng ở Phúc rất hợp, vì là phước tinh cư Phúc, ngụ ý dòng họ hiền lương, nhân hậu, và nếu là tu hành thì thường là tu dòng, con nối nghiệp cha, mẹ trong kiếp tu.
- Lẽ dĩ nhiên, người có Thiên Lương ắt phải có niềm tin mãnh liệt, có tín ngưỡng nhiệt thành, có tinh thần vọng đạo và tín đạo, khép mình vào quy luật của đạo. Có thể quan điểm này khả chấp, nhất là khi Lương lại đóng ở Dần, thuộc Mộc.
- Tóm lại, Thiên Lương có nghĩa là lương tâm và thiện tâm, theo quan niệm thiện của Nho giáo, vốn cố hữu và bẩm sinh tự tâm. Đây là đức thiện hồn nhiên, thiên phú, từ căn bản mà có chứ không phải cải thiện vì e ngại pháp luật hay quả báo. Có lẽ đó là động lực thâm sâu và mãnh liệt nhất của người có căn tu.
* Những sao thất bại ở đời:
- Cơ, Lương, Kình, Đà, Linh, Hỏa, Tướng.
- Cơ, Lương, Tuần, Triệt với sát tinh: Dù là với Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc hay Cơ Lưong, Xương, Khúc, sự hiện diện của sát tinh hay Tuần, Triệt đều tạo sự thất bại trên đường đời. Xem ra, Không, Kiếp, Tuần, Triệt hay Kình, Đà, Hỏa, Linh hội họp đều tạo nghiệp chướng ở trần gian, gieo những bất hạnh nặng nề cho kiếp sống con người, thúc đẩy thế nhân đi tìm nguồn an ủi khác trong cõi đạo. Theo các sách vở thì hai bộ sao trên cũng là của người tu hành.
Thiên Lương Nữ mạng ca:
Thiên Lương ngọ vị mạng Thân cung
Phước hậu đoan trang mỹ lệ dung
Tả, Hữu, Quý, Quang lại cùng chiếu
Phú quý, vinh hoa, đắc thu phong
Nghĩa là:
- Sao Thiên Lương thủ mạng Thân, Mạng tại cung Ngọ là đắc cách “Ngọ Thuợng Thiên Lương vị”. Đàn bà được cách này là người có dung nhan xinh đẹp, dáng điệu đài các, tính tình phúc hậu, đoan chính và có độ lượng.
- Nếu lại được các sao Tả, Hữu, và Quang, Quý củng chiếu tất thị được ân phong phẩm tước, hiển quý tột bậc và nhất là được hưởng cảnh phú quý vinh hoa đến bạc đầu mãn kiếp.
Thìn, Tuất Cơ Lương phi tiểu bổ
Phá Quân Mão Dậu bất vi lương
Nữ nhân đắc thủ vi cô độc
Khắc tử hình phu thủ lãnh phòng
Nghĩa là:
- Nếu sao Phá Quân thủ mạng tại cung Mão, cung Dậu còn chẳng là điều tốt lành thì sao Thiên Lương Thiên Cơ tọa thủ tại cung Thìn Tuất cũng không hẳn là sự hay.
- Đàn bà gặp cách như vậy, tất hình phu khắc tử, một mình thui thủi nơi phòng không lạnh lẽo vậy.
Thiên Lương Nam mạng ca:
Thiên Luơng chi diệu số trung cường
Hình thẩn ổn trọng tính ôn lương
Tả Hữu Khúc Xương lại hội hợp
Quản giao phú quý liệt triều cương
Thiên Lương tinh tú thọ tinh phùng
Cơ Nhật Văn Xương Tả Hữu đồng
Tý Ngọ Dần Thân vi nhập miếu
Quan tư thanh hiển chí tam công
Thiên Lương ngộ Hỏa lạc nhàn cung
Đà Sát trùng phùng cánh thị hung
Cô hình đáo tật phá gia tài
Không môn kỹ nghệ khả doanh công
Thìn Tuất Cơ Lương phi tiểu bổ
Phá Quân Mão Dậu bất vi lương
Nữ nhân đắc thủ vi cô độc
Khắc tử hình phu thủ lãnh phòng
Nghĩa là:
- Thiên Lương chính diệu là sao tốt của số, hình dáng bệ vê ôn lương, gặp thêm Tả Phù. Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc làm quan, phú quý.
- Thiên Lương ngộ Thiên Cơ, Thái Dương, Văn Xương, Tả Hữu ở miếu địa Tý, Ngọ, Dần, Thân quan tư thanh hiển tới bậc tam công.
- Thiên Lương ngộ Hỏa Tinh nơi nhàn cung, bị Đà Sát sẽ gây hung họa, tật bệnh hao tán rồi phá nghiệp, đến nỗi phải đi làm thuê làm mướn.
- Hai sao Cơ Lương đóng tại Thìn Tuất và sao Phá Quân ở Mão Dậu đều xấu. Nữ mạng cô độc khắc tử hình phu.
Theo: Phan Tử Ngư - Dương Thành - Bùi Quang Nhuận
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh