Ý NGHĨA SAO THIÊN TƯỚNG
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Dương - Dương Thủy
Loại: Ấn Tinh, Quyền Tinh
Đặc Tính: Quan Lộc, Phúc Thiện, Uy Nghi, Đẹp Đẽ, Thanh Sắc
Tên gọi tắt thường gặp: Tướng, Ấn
Vị trí của Thiên Tướng ở các cung:
- Miếu Địa: Dần, Thân
- Vượng Địa: Thìn, Tuất, Tý, Ngọ
- Đắc Địa: Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
- Hãm Địa: Mão, Dậu
Ý nghĩa cơ thể:
- Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra. Thiên Tướng gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp. Thiên Tướng - Thiên Hình thì mặt có sẹo (hoặc bớt).
Ý nghĩa tướng mạo:
- Có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc. Thái Thứ Lang cho rằng có “thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, mặt đẹp đẽ, uy nghi”. Nếu hãm địa thì “thân hình cũng nở nang nhưng thấp”.
- Thiên Tướng - Hóa Lộc: có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa:
- Rất thông minh.
- Ngay thẳng, thành thật, hiền lành.
- Can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất.
- Có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết.
- Đam mê.
- Ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh.
- Thích ăn ngon, mặc đẹp.
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa:
- Dễ đam mê, thích ăn chơi.
- Không biết lo xa, hay bất đắc chí.
- Tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh.
* Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp dẫn đối với phụ nữ.
* Đàn bà có Thiên Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Thiên Tướng hợp với nam hơn nữ.
Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
- Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
- Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vát, cũng được phú quý, lộc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
- Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt
- Nếu gặp 2 trường hợp sau này thì rất nguy hiểm, dù Thiên Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
- Thái Thứ Lang cho rằng phải “suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm”.
- Cách này hầu như đúng cho cả 2 phái nam và nữ.
b. Gặp Thiên Hình đồng cung:
- Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây.
- Võ cách gặp 2 trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận (hoặc tai nạn giao thông).
Ý nghĩa Thiên Tướng với một số sao khác:
1. Thiên Tướng Liêm Trinh Dương Nhẫn hiệp, phạm pháp bị cảnh sát bắt giữ:
Cách cục này gọi là “Hình Tù hiệp mệnh”, nếu Thiên Tướng tại Tý, phải có Liêm Trinh đồng cung, nếu gặp Dương Nhẫn cũng đồng cung, hoặc xung phá thì xấu nhất, khó tránh khỏi chuyện kiện tụng. Nếu Thiên Tướng đơn thủ ở cung Dậu, cung đối có Liêm Trinh, Dương Nhẫn xung chiếu cũng hung, hoặc Ấn, Tù và Dương Nhẫn đồng cung hoặc hội hợp xung cũng bất lợi nhưng nhẹ hơn. Nếu có cát tinh Lộc Mã phù trợ, gặp chuyện đáng sợ nhưng không nguy hiểm, kết cục không sao.
2. Đàn bà Thiên Tướng mệnh cung. Có con quý tử, có chồng hiền phu:
Nữ mệnh có được Thần chủ trì chuyện cơm áo ở thân mệnh, không có sát tinh phá thì chủ về vượng phu ích tử, nhưng cung Dậu là đất Mộc Dục, phần nhiều là làm lẽ. Đối với người sinh năm Kỷ lập mệnh ở cung Tý, Khôi Việt, Song Lộc hội hợp, và người sinh năm Giáp lập mệnh ở cung Ngọ, Tam Kỳ Lộc Tồn hội hợp đều cát. Đối với người sinh năm Canh lập mệnh ở cung Dần, phần nhiều lợi nam, bất lợi nữ, do Vũ Khúc - Hóa Quyền và Lộc Tồn nhập mệnh tuy cát nhưng cũng chủ cô khắc, e rằng ở góa sớm. Tối kỵ người sinh năm Bính, Mậu, Nhâm, lập mệnh ở cung Tý, Ngọ là cách cục “Hình Tù Hiệp Ấn” có tính chất thương phu khắc tử.
3. Thiên Tướng Xương Khúc, nữ thích hợp làm lẽ:
Ba sao này hội hợp ở thân mệnh cũng có phú quý, nhưng đa số là làm vợ lẽ hoặc vợ tục huyền. Phụ nữ thuộc cục này đều đẹp, nhu cầu sinh hoạt tính dục nhiều, được chồng rất mực sủng ái.
4. Hữu Bật, Thiên Tướng phúc lai lâm:
Hữu Bật là Thủy, đồng cung với Thiên Tướng càng cát, giống như Thiên Phủ hội với Tả Phù, nữ mệnh gặp Hữu Bật đồng cung nhập mệnh, không có sát tinh xung phá, suốt đời phúc đầy đặn, hợp nhất là với người sinh năm Quý, lập mệnh ở cung Tý, có Song Lộc giao trì, người sinh năm Canh lập mệnh ở cung Hợi có Vũ Khúc - Hóa Quyền và Thiên Việt triều về, người sinh năm Giáp, cung phúc đức có Hóa Lộc, Thiên Việt hội hợp cũng cát. Còn Sửu với Mùi là cung bình hòa, nếu không có sát tinh thì không làm quan nhưng có thể giàu có, có điều nhiều bệnh tật. Cung Mão Dậu đối với nữ là nhược địa, nên rốt cuộc phúc không hoàn hảo. Cách này nếu hội hợp Thiên Phủ, Tả Phù ở thân mệnh càng cát.
Thiên Tướng ở các cung:
Cung Mệnh:
- Chủ về quyền binh, rất phúc thiện.
- Thiên Tướng thụ Mệnh là người thành thực, đàng hoàng, thấy người hoạn nạn thì động lòng trắc ẩn, thấy việc ác thì bất bình, nhưng lại rất đam mê, ưa thanh sắc và thích ăn ngon mặc đẹp, có sức thu hút người khác phái.
- Thiên Tướng đóng đâu phúc đó, không bị sao ác làm biến đổi, không vì hung sát mà thay lòng.
- Thiên Tướng đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp được hưởng phú quý tột bực, uy quyền hiển hách,
- Thiên Tướng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa nhất là các sát tinh tất phải có tật ở mình hay đầu mặt, tính liều lĩnh không suy xét vì bất đắc chí, suốt đời khổ sở vì sinh kế.
- Dù đắc địa hay hãm địa gặp Tuần/Triệt án ngữ thì suốt đời cực khổ, công danh lận đận, tiền tài khó kiếm, gặp Thiên Hình đồng cung khó tránh tai họa về dao gươm súng đạn.
Cung Phụ Mẫu:
- Ở cung nào cha mẹ cũng khá giả.
Cung Phúc Đức:
- Kết hợp với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở cung Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, có nghĩa là phúc đức cho dòng họ và cho cả mình nữa.
Cung Quan Lộc:
- Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở cung Sửu, Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp.
Cung Tài Bạch:
- Giống như ở Quan Lộc.
Cung Tử Tức:
- Đi với sao Chủ tinh ở Thìn, Tuất thì có ba con trở lên.
- Đi với Liêm Trinh, Vũ Khúc ít con, muộn con.
Cung Phu Thê:
- Ở Phu Thê có nghĩa là nể vợ, nể chồng, gia đạo hay có cãi vã.
- Đi cùng sao Chủ tinh, Vũ Khúc vợ chồng giàu có.
- Đi với Liêm Trinh vợ chồng bất hoà.
- Ở Mão, Dậu hôn nhân trắc trở.
Cách ăn nhậu:
* Những sao ăn nhậu:
- Thiên Tướng: Sao này chỉ sự ăn ngon mặc đẹp thông thường, không nói lên tỉ mỉ khiếu ăn nhậu.
Vài cá tính đặc biệt khác:
- Thiên Tướng, Tướng Quân: Sự ghen tuông của 2 sao này rất dữ dội, vì không nhẫn nhịn được trước sự bất bình, phải ra tay can thiệp ngay. Cả 2 cùng chỉ sự nóng tính như lửa, nhất là Tướng Quân vừa nóng lại vừa liều, làm càn; làm bạo, dám đi đến những hành động quyết liệt ăn thua đủ, nhất là khi bị khiêu khích. Tự ái của 2 sao này rất lớn.
Cách tự ái:
- Tướng Quân, Thiên Tướng: Chỉ sự nóng nảy hơn là tự ái, nhưng đó cũng là một hình thái của tự ái lớn do sự thiếu nhẫn nhục khi bị va chạm, xu huớng can thiệp vào những bát bình dù là của kẻ khác nhưng bị cho là xúc phạm đến mình. Thiên Tướng thì đôn hậu hơn, trong khi Tướng Quân thì xông xáo, tích cực, hiếu thắng. Đứng riêng, 2 sao này chỉ sự tự ái đúng chỗ, khi nào bị va chạm, hoặc khi kẻ khác vi phạm vào những quy tắc xử thế bất công. Nếu đi chung, 2 sao này càng biểu rõ một niềm tự ái lớn vô cùng, nam cũng như nữ.
Cách khoa bảng:
* Những sao học vấn - Các sao khoa bảng:
- Tử, Phủ, Vũ, Tướng: Cũng chỉ khoa bảng cả văn lẫn võ, nhưng nặng về quý cách hơn là khoa cách. Nếu có thêm văn tinh hội tụ thì nhất định khoa bảng sẽ rõ rệt.
- Võ học - Binh Hình Tướng Ấn: Cách này chỉ sự hiển đạt trong võ nghiệp, chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.
- Vũ Tướng: 2 sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.
- Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn , vừa chỉ võ, cho nên đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị, hay là “văn chế võ”.
- Thiên Tướng - Tướng Quân hay Thiên Tướng - Phục Binh hay Tướng Quân - Phục Binh. Đó là cách “lưỡng tưỡng” hay cách “Tưỡng Binh” có nghĩa là tướng có quân, có quyền.
- Ngoài ra, có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh là những sát tinh, hung tinh nói lên tính cách hung bạo, dám làm, tác phong của võ cách. Cụ thể như 2 sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng; hợp với cách Sát Phá Liêm Tham.
- Những sát, hung tinh này đi chung với những sao võ kể trên làm nổi bật cách số của đương số. Ví dụ như Tướng, Mã, Không, Kiếp đắc địa chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân, có nhiều binh tướng dưới tay, thường lập người vẻ vang trong thời bạo loạn. Ví dụ như Sát Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão Dậu là tướng làm loạn, đảo chính, binh biến, hoặc hành xử rất tàn bạo, khát máu, giết người không gớm tay.
- Trong khoa Tử Vi võ nghiệp không mấy rõ ràng và có nhiều trường hợp ngoại lệ. Có những số có cách Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cự Nhật hay Cự Cơ mà vẫn làm ngành võ. Trái lại, có những cách Sát Phá Liêm Tham mà làm văn. Đây là một điểm mơ hồ của khoa Từ Vi, cho thấy khoa này trong một vài lĩnh vực tỏ ra không mấy cụ thể và chính xác.
- Lẽ dĩ nhiên, võ học và võ nghiệp chỉ áp dụng cho phái nam. Không thấy nói đến nữ võ tướng.
- Thiên Tướng, Thiên Y: Thiên Tướng chỉ sự phò trợ bao bọc, từ đó bao hàm ý nghĩa cứu vớt, độ tha. Thiên Y chỉ thuốc men, vệ sinh, giải bệnh, hai sao này đi chung (đồng cung hay hội chiếu) có nghĩa là y học nói chung.
Cách quý:
* Những sao làm quan - Chính tinh có nghĩa quan lộc trưc tiếp:
- Thiên Tướng:
Sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa, công danh càng sáng chói.
Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự cho xã hội. Theo nguyên nghĩa, Thiên Tướng là vị tướng của trời được phái làm công việc cứu độ, dẹp loạn mang lại bình trị thiên hạ. Cho nên quyền lực của Thiên Tướng đắc địa rất hiển hách, khả năng cũng thao lược, rất giỏi chấp hành mệnh lệnh, chế phục cường đồ. Về mặt công vụ, Thiên Tướng là lương thân, hảo tướng được tín nhiệm, trọng dụng, có quyền uy lại đôn hậu và kỷ luật.
Vì thế, Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi rất đặc cách ở cung Quan Lộc. Đó là người vừa có tài lãnh đạo, vừa có tài thừa hành, dám làm, dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Nhưng cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyèn. Hai đặc điểm này bắt nguồn từ Tử Vi mà có, chớ riêng sao Thiên Tướng thì kỷ luật và tuân phục.
Tử Vi, Thiên Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy.
Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp (cách xuất tướng, nhập tướng).
Binh, Hình, Tướng, Ấn: Bộ sao này chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.
Cách nghề nghiệp:
* Những sao bá nghệ:
- Nghề viết văn: Thiên Tướng: Về vật dụng, Thiên Tướng chỉ cây bút. Về tính tình, Thiên Tướng chỉ con người thấy sự bất bình không nhịn được phải cải người, sửa đời. Tuy nhiên, riêng sao Thiện Tướng chưa đủ diễn tả tư cách viết văn, phải có thêm sao khác.
- Nghề y: Về mặt cứu độ, Thiên Tướng biểu tượng cho vị cứu tinh của nhân loại, mang lại công bằng, hạnh phúc cho nhân thế trong tinh thần cứu nhân độ thế. Thiên Tướng là vị tướng của Trời, dĩ nhiên được dùng để cứu rỗi hơn là để sát phạt.
Cách giàu:
* Những sao hữu sản - Những sao tài:
- Thiên Tướng: Thiên Tướng không phải là tài tinh nhưng nếu ở cung Tỵ. Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Liêm Trinh ở Tý, Ngọ, với Tử Vi ở Thìn, Tuất thì cũng làm giàu dễ dàng mà lại lâu bền, chắc chán và chính trực.
Cách thọ, cách yểu:
* Những sao yểu, thọ:
- Yểu cách của chính tinh: Thiên Tướng xấu ở cung Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.
- Thọ cách của chính tinh: Thiên Tướng: thọ ở Tý, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Cách bệnh, tật:
* Những sao bệnh, tật:
- Bệnh ngoài da: Thiên Tướng ở cung Mão Dậu: da mặt vàng. Có bệnh thuộc khí huyết hoặc ngoài da.
- Những tật: Vũ Tướng: có ám tật, tật kín.
Cách họa:
* Những sao gây họa -Những sao tác họa:
- Tướng, Thiên Hình
- Tướng, Tuần hay Triệt
Tướng ở đây hoặc là chỉ Thiên Tướng hoặc là chỉ Tướng Quân. Gặp Thiên Hình hay Tướng Quân, dù đắc địa, miếu địa hay vượng địa hay hãm địa đều tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị pháo kích, bị phục kích, thông thường chết nát thây, có khi chết không tìm ra xác.
Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc hạn đều nguy hại như nhau cả. Nó không kém gì các sao Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh.
- Thiên Tướng, Phục Binh, Tử Vi, Tuyệt: 4 sao này hội lại cũng chỉ tai họa binh đao hay họa chiến tranh.
Tình trạng chia ly (cung Phu Thê):
- Thiên Tướng ở cung Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: Sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át.
- Thiên Tướng ở cung Mão, Dậu: Ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp trắc trở.
- Liêm Tướng: 2 người không tử biệt cũng chia ly sau khi gây gổ nhau thường xuyên. Tướng là sao bất nhẫn và nóng tính.
Họa cho nghề nghiệp (cung Quan):
* Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt:
- Hình hãm địa ở Quan có ý nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh thì dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án.
- Cho dù Thiên Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh vì trong trường hợp này, Thiên Hình ví như thanh kiếm gãy, ngụ ý uy quyền bị gián đoạn. Cũng đồng nghĩa đó, nếu Thiên Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan Lộc: quân nhân có thể bị xử tù hoặc tối thiểu cũng bị giáng cấp, quyền chức vì lỗi nặng, viên chức có thể bị sa thải và xuống trật. Nếu có thêm Thiên Khôi vào, có thể bị mất đầu (Thiên Khôi là cái đầu). Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết. Nhưng, dù sao, Thiên Tướng, Thiên Hình, Thiên Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng về chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ.
- Ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Thiên Hình đi chung với Liêm Trinh, với Quan Phủ, Thái Tuế, Quan Phủ với Hóa Kỵ, với Cự Môn hãm địa..., trong bộ sao nói về hình ngục trình bày ở mục trên.
Cách giải họa:
* Những sao giải:
- Thiên Tướng: đắc địa trở lên, Thiên Tướng chế khắc được sát tinh. Sao này được xem như chủ tế của các âm binh, cho nên kiềm chế được tác họa của chúng. Sở dĩ như thế có lẽ vì Thiên Tướng là võ tinh, hợp cách với những võ tinh khác.
- Có võ tinh khác đi kèm, Thiên Tướng được thêm uy thêm quân. Đây có thể là trường hợp quân nhân cầm binh, có nhiều thuộc hạ dưới trướng, đắc dụng trong thời loạn.
- Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng cũng được tăng cường: đây là phối cách có lợi nhất, tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể.
- Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và 2 sao Tuần/Triệt với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Còn với Tuần/Triệt và Thiên Hình không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh tật, họa nặng nề hơn nữa.
Cách sợ vợ, nể vợ:
* Những sao sợ vợ, nể vợ (bản lĩnh của đàn bà):
- Bản lĩnh của đàn bà bao giờ cũng tương quan với tính nhu nhược của đàn ông. Tỷ lệ hơn kém tùy từng cặp, không thể tổng quát hóa. Vì mối quan hệ đó, bản lĩnh nữ giới nói riêng và xét riêng rẽ, chưa hẳn là yếu tố hiếp chồng, nhưng là một chỉ dấu cho xu hướng sợ vợ khả hữu của “tu mi nam tử”.
Thiên Tướng hay Tướng Quân & cung Thê:
- Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tính. Đàn bà có sao này nóng nảy và bất nhẫn như Thất Sát. Mặt khác lại còn tánh ghen tuông mãnh liệt. Nếu đắc địa, Thiên Tướng còn có ý nghĩa tự chế ít nhiều, thường có xu hướng cao thượng hơn, cụ thể là dùng nghị lực của mình để thuyết phục chồng, áp lực chồng làm việc hay. Nếu hãm địa, tính tình trở nên bộc trực, nóng nảy, liều lĩnh, miễn đạt ý muốn, bất chấp hay dở.
- Tướng Quân là phụ tinh, nhưng đồng nghĩa với Thiên Tướng, duy có nóng tính, táo bạo, liều lĩnh nhiều hơn. Ngoài ra, còn có tính kiêu căng, có óc lãnh tụ, có tinh thần sử quân, háo quyền, nặng tính chất vũ phu và độc lập hơn Thiên Tướng rất nhiều. Nết ghen cũng không thiếu.
- Cả hai sao nếu đồng cung được gọi là cách “lưỡng tướng”, ý nghĩa và cường độ sẽ mạnh mẽ hơn. Cung Thê của đàn ông gặp bộ sao này thì rất sợ vợ. Còn cung Mệnh của phụ nữ có hai sao này thì hay lấn hiếp chồng. Nếu được cát tinh phù trợ thì áp lực của vợ có chiều hướng tốt, có lợi cho chồng, kiểu như vượng phu. Kỳ dư thì thường bất lợi và hay trái đạo phu thê. Trong gia đình, vợ đóng vai gà trống, chồng là gà mái nuốt dây thun.
Tư thế trội yếu của người vợ:
- Tử Vi, Thiên Tướng ở Thê: đây là bộ sao giàu có chỉ di sản, tư sản, tài sản của nguời vợ.
Ghi chú:
- Nếu các bộ sao giàu ngụ ở cung Thê thì tất sẽ vắng bóng ở cung Mệnh, Thân, Tài, Quan của nam số. Trong trường hợp này (những cung này mà xấu) thì chồng nghèo hơn vợ và phải “thực lộc chi thê”.
Cách đa Phu tại cung Tử Tức:
- Thiên Tướng, Tuyệt:
Con cái là hậu quả tất yếu của sự giao hợp nam nữ. Trong khoa Tử Vi có kể nhiều trường hợp con dị bào cùng mẹ khác cha, nghĩa là người đàn bà có 2 dòng con với 2 người đàn ông. Đó là trường hợp “Thiên Tướng, Tuyệt”.
Cách Tử Tức:
* Những sao sinh con:
- Cách tử tức qua các chính tinh:
+ Vũ Khúc, Thiên Tướng (xem phần Vũ Khúc)
- Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:
+ Thiên Tướng là nam đẩu tinh (xẹm phần Vũ Khúc)
- Số lượng con trung bình, kể tạm từ 3 đến 5 con:
+ Thiên Tướng ở cung Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi.
THIÊN TƯỚNG NGỘ TRIỆT
Câu chuyện “Thiên Tướng ngộ Triệt” làm cho một lãnh tụ bị mất nước, mất mạng một cách khốc liệt, đã khiến cho một cô độc giả lấy làm thắc mắc, vì cung Quan Lộc của cô cũng có Thiên Tướng ngộ Triệt.
Nhưng 2 chuyện cách nhau xa: của vị lãnh tụ kia là Thiên Tướng ngộ Triệt tại Mệnh, còn của cô độc giả kia thì ở tại Quan Lộc: một người là mất chức mất mạng, một người thì quá lắm là gián đoạn đường công danh, thế thôi. Nếu trong cung đó có nhiều sao tốt thì sự gián đoạn chỉ tạm thời, nghĩa là lại được phục chức, nhưng cũng phải chờ cho hết hạn.
Xin kể câu chuyện của 1 người quen: Có 1 nữ công chức làm ở Đà Lạt, vì đã can đảm tố cáo thượng cấp, nên bị cách chức bởi người ta viện cớ thưa gởi sao không theo hệ thống lại đi đăng vào báo chí. Lúc bấy giờ, là dưới thời Ngô Đình Diệm, vị Tổng Giám đốc nha sở kia lại là bà con thân quyến với vị Tổng trưởng. Sau khi cho điều tra xong, thì quả là vị nữ công chức kia cũng bị quở về lỗi không di theo hệ thống hành chính và bị ngưng chức.
Cung Quan Lộc của bà ấy cũng bị Tuần/Triệt đóng, vì thế mà bà ấy bị thôi việc. Rồi một thời gian sau bà ấy được xét lại, nhưng cũng phải lăn lóc 8 năm rồi mới được Chính phủ cho phục chức và lại còn được tính thâm niên như thể không bị gián đoạn là vì cung Quan Lộc tốt, tuy gặp một cách xấu như trên.
Một trường hợp khác của 1 vị giáo sư trung học, vì bị liên can đến sao đó nên bị ngưng chức... Nhưng cung Quan Lộc của ông ấy cũng như của cô nữ công chức trên này bị Triệt mà cũng được thêm những sao tốt khác. Ông ấy được phục chức lại nhưng phải đổi đi xa.
Tóm lại, Tuần, Triệt đóng cung Quan là xấu, đến bậc vua chúa cũng bị ngưng chức hay mất ngôi, nhất là nếu gặp Thiên Tướng ngô Triệt. Nhưng cung Quan Lộc tốt thì quá hạn xấu, lại phục chức. Không thể đoán như Mệnh có Thiên Tướng ngộ Triệt. Mệnh gặp Thiên Tướng hay Tướng Quân ngộ Triệt là hạn nặng lắm, có thể nguy hiểm tính mạng đối với người quyền cao chức trọng.
Cung Tài Bạch mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân ngộ Triệt thì cũng không sao, chỉ hao tài tốn của hoặc tiền của không tụ, nhưng chỉ trong vòng 30 năm đầu thôi.
Thiên Tướng Nữ mạng ca:
Nữ nhân chi mạng Thiên Tướng tinh
Tính cách thông minh, bách sự minh
Y lộc phong doanh tài bạch túc
Vượng phu ích tử hiển môn đình
Đàn bà được sao Thiên Tướng thủ cung Mệnh, Thân là người thông minh, được hưởng cuộc đời nhà cao cửa rộng, tiền của súc tích, chẳng những làm lợi cho chồng mà còn sinh hạ được quý tử, làm vẻ vang cho gia đình dòng họ.
Phá Quân, Thất Sát lai lương hội
Dương Đà Hỏa Linh tối sở kỵ
Cô hình khắc hại lục thân vô
Chỉ khả thiên phòng dữ trì tỳ
Sao Thiên Tuớng thủ Mệnh, hội với Phá Quân hoặc Thất Sát tối kỵ Dương, Đà, Hỏa, Linh xung hãm.
Nếu chẳng may gặp ác sát tinh, tất bị cô khắc, nghèo hèn, đơn độc, chẳng có bà con thân thích, chỉ có thể làm thứ thất hoặc hầu thiếp mới khỏi tai kiếp.
Thần Khê Định Số
Số Tướng Mã:
- Phải có mặt ngựa, răng ngựa, mồm ngựa, chân ngựa khi Tướng Mã thủ Mệnh.
Lá số Tướng Mã:
- Mệnh lập tại cung Dần có Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Quyền - Thiên Di có Lộc Tồn, Tràng Sinh, Thái Tuế (cung Thân), cung Quan Lộc tại Nġọ có Tử Vi.
- Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc chiếu Mệnh.
Sau này có chức quyền cao, bán văn bán võ: mặt sáng, mã diện (mặt ngựa), mã hành (đi nhanh), còn thêm mã sĩ (môm ngựa, răng ngựa) - Bài phú Tướng Mã trong “Thần Khê Định số":
Sao Thiên Tướng đi cùng Thiên Mã
Gặp Tràng Sinh răng ngựa, chân dài
Đi mau như gió ấy tài
Nam nhân vượng tướng, nữ thời truân chuyên
Nhưng phải có da đen, mắt lớn (mắt lộ)
Mã diện thời Khanh tướng, công hầu
Mã mà Tuần/Triệt, khác nhau
Vai so, cổ rút, chân cao, ống đồng
Đi như cò long tong ngoài ruộng
Thì cơ hàn, khó hưởng thọ trường
Cuộc đời sống kiếp tha hương
Đường nhân duyên khó châu toàn một phen
* Người có lá số Thiên Tướng, Thiên Mã thủ Mệnh, mà mặt ngựa, chân dài, đi mau, da đen, mắt lớn mà lộ như mắt ngựa thì phát chức vị lớn, nhưng chỉ đàn ông được hưởng, còn đàn bà thì lại phá cách. Nhưng có thệm Tuần/Triệt mà tướng lại không như trên, vai so, cổ rút, chân cao dài mà dài mà chân không có (thẳng đuột như ống đồng) thì lại nghèo mà yếu, sống tha hương, nhân duyên ngang trái, dễ cô độc.
Nam Mạng Thiên Tướng ca:
Thiên Tướng tinh thần mai đẳng luân
Chiếu thủ Thân Mạng hỉ vô ngần
Vi quan tất chủ cư nguyên tể
Tam hợp tương phùng tướng bất khinh
Thiên Tướng cát tinh vi mạng chủ.
Tất định tư nhân đà khắc kỷ
Tài quan lộc chủ vuọng gia tư
Quyền áp đương thời thùy bất mỹ
Thiên Tướng chi tinh Phá Vũ đồng
Dương Đà Hỏa Linh cánh vi hung
Hoặc tác kỹ thuật kinh thương bối
Nhược tại không Môn hưởng phước long
Nghĩa là:
- Thiên Tướng là một vì tinh tú siêu quần, nó thủ Thân, Mệnh là đáng mừng vô ngần, làm quan đến bậc Tể tướng, tam hợp chiếu có Thiên Tướng phúc lộc không ít.
- Thiên Tướng làm chủ Mệnh cung là người cả quyết, tự chủ ở chức vị giàu sang.
- Thiên Tướng gặp Vũ Khúc, Phá Quân, Dương Đà, Hỏa Linh, nếu không làm thợ, làm lái buôn thì đi vào con đường tăng sự.
Luận về Thiên Tướng thủ Mạng - Âm Nữ
- Thiên Tướng thuộc Dương, không hợp với Âm Nữ, cư Mão (chấn cung) là hãm địa, khiến nên tính tình thích đẹp, chóng chán. Thấy người đàn ông nào đẹp trai hợp nhãn là tự mình làm quên, chớ không thích để cho đàn ông chạy theo tán tỉnh. Nhưng một khi đã làm quen được rồi, sau vài lần tìm hiểu là chán.
- Có Thiên Khôi, Đà La, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc ngộ Song Hao, đi chơi với bạn trai thì bỏ tiền ra, chớ không chịu mang tiếng “bắt địa”. Và cũng vì Khôi ngộ Đà hội Liêm Phá chiếu Mệnh cho nên số này phải lận đận về tình duyên, thường gặp nghịch cảnh: người mình thương thì gặp ngang trái, người thương mình, họ sẵn sàng dâng cả sự nghiệp cho thọ hưởng thì mình lại không thương.
- Mệnh có Tướng, Khôi - cung Phu có Tham Lang, Hóa Kỵ thì người phối ngẫu phải biết cứng rắn vừa đủ khép nữ đương số vào khuôn khổ làm vợ làm mẹ, nếu cần cũng phải biết dùng sức mạnh đúng chỗ để chữa trị, nhưng đừng làm quá trớn mà bị cho là vũ phu khiến hạnh phúc bị đổ vỡ, còn mềm yếu cứ một mực cưng chiều thì sẽ bị khinh thường, rồi cũng đi đến đổ vỡ.
Nữ mệnh, Thiên Tướng hãm ngộ Khôi
Phu cung Tham Kỵ không ai vừa lòng
Khi nào gặp được người chồng
Cương nhu đúng lúc mới hồng đẹp duyên.
Theo: Phan Tử Ngư - Dương Thành - Bùi Quang Nhuận
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh