Ý NGHĨA SAO VŨ KHÚC
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Kim - Âm Kim
Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
Đặc Tính: Tiền Bạc, Chính Tài
Tên gọi tắt thường gặp: Vũ, Tài
Vị trí của Vũ Khúc ở các cung:
- Miếu Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
- Vượng Địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ (Thân: nhàn cung)
- Đắc Địa: Mão, Dậu
- Hãm Địa: Tỵ, Hợi
Ý nghĩa cơ thể:
Vũ Khúc chỉ có 2 bộ phận: vú và nốt ruồi.
Đối với vú: không thấy sách vở nào đề cập chi tiết những đặc điểm của bộ ngực qua sao Vũ Khúc. Có lẽ vì quan niệm xưa không chú trọng đến bộ ngực phụ nữ, điều mà ngày nay được phái đẹp xem như một mối quan tâm trọng yếu cho sắc đẹp cơ thể.
Không thể suy diễn từ vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc để kết luận về bộ ngực của phụ nữ. Điều này chắc chắn đưa đến nhiều sai lầm.
Tuy nhiên, có lẽ việc sát, hao và bại tinh xâm phạm Vũ Khúc có thể ảnh hưởng đến bộ ngực phụ nữ không ít.
Đối với nốt ruồi: nếu Vũ Khúc đi với Đào hay Hồng thì có nốt ruồi son.
Ý nghĩa tướng mạo:
a.Nếu Vũ Khúc đắc địa:
Người đó có thân hình nở nang, cao vừa tầm, đầu và mặt dài (có sách cho là mặt vuông), vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.
b.Nếu Vũ Khúc hãm địa:
Người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.
Ý nghĩa bệnh lý:
- Vũ Khúc ở cung Tật Ách: dễ mắc các bệnh lý về đường hô hấp, phổi.
- Vũ Khúc ở cung Mão, dù là đắc địa: thường bị bệnh thần kinh, hay khí huyết.
- Vũ Khúc ở cung Dậu: bị nội thương khó chữa.
- Vũ Khúc - Thiên Tướng đồng cung ở Tật Ách: nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.
- Vũ Khúc - Thanh Long đồng cung: có nốt ruồi đỏ.
- Vũ Khúc - Thiên Diêu đồng cung: bệnh tê thấp hay phù chân tay.
- Vũ Khúc - Thiên Diêu - Thiên Việt - Phá Toái: câm.
Ý nghĩa tính tình:
a.Nếu Vũ Khúc đắc địa:
- Thông minh.
- Có chí lớn, hay mưu đồ đại sự.
- Có óc kinh doanh, có tài buôn bán.
- Tính mạnh bạo quả quyết, cương nghị, thẳng thắn.
- Hiếu thắng.
* Đốì với phụ nữ, các ý nghĩa kể trên không thay đổi: đó là người tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.
b. Nếu Vũ Khúc hãm địa:
- Kém thông minh.
- Tham lận, thiếu lương thiện.
- Hà tiện, bủn xỉn.
- Ương ngạnh.
* Ý nghīa này càng sâu sắc nếu Vũ Khúc gặp thêm sát tinh. Riêng đối với phụ nữ thì:
- Tham lận, bạo tợn.
- Hay lấn áp chống.
- Bạo ngược lăng loàn (nếu gặp sát tinh).
Ý nghĩa tài lộc, công danh:
Vũ Khúc vốn là sao tài nên ý nghĩa tài lộc rất mạnh.
a. Nếu Vũ Khúc đắc địa:
- Suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc.
- Có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
b. Nếu Vũ Khúc hãm địa:
- Bất đắc chí, công danh trắc trở.
- Tiền bạc khó kiếm
- Thường phá tán tổ nghiệp.
- Thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.
c. Nếu Vũ Khúc ở cung Sửu, Mùi:
- Lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng còn bất đắc chí về công danh và tiền bạc. Sau 30 tuổi và càng về già càng tốt
Ý mghĩa phúc thọ, tai họa:
Tiên quyết đối với cả 2 phái, dù là đắc địa hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè ít bạn; nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.
Sao này ví như sao Cô Thần, Quả Tú: cho dù có đủ vợ đủ chồng, đủ con, người đó vẫn cảm thấy lẻ loi, cô độc, hoặc chịu những bất hạnh của chồng ngoại tình hay dang dở, của con bất mục “một mảnh tình riêng ta với ta”, chưa kể trường hợp không chồng nếu Vũ hãm đi liền với cung Phúc Đức, Mệnh, Thân xấu.
Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô, Quả, Đẩu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.
a. Nếu Vũ Khúc đắc địa:
- Hường phúc.
- Sống lâu.
b. Nếu Vũ Khúc hãm địa:
- Lao tâm khổ trí.
- Nữ thì ưu phiền, vì gia đạo, khắc chồng hại con.
- Bị bệnh tật, tai họa.
- Yểu tử.
* Nếu thêm Sát tinh, các nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn. Riêng ở cung Mão thì khó tránh được tai nạn xe cộ, dao súng, điện lửa. Ở Dậu thì hay mắc tai nạn, chưa kể các bệnh tật khả hữu.
Ý nghĩa của Vũ Khúc và một số sao khác:
1. Vũ Khúc, Văn tinh ở thân mệnh, văn võ song toàn:
Vũ Khúc gặp Văn Xương là Kim gặp Kim, tự cát. Gặp Văn Khúc là Kim sinh Thủy, cũng cát, do đó Vũ Khúc và Văn tinh, nếu Thân, Mệnh mỗi cung được một sao trong đó, thì chủ về người văn võ song toàn, ắt phú quý vinh hoa, nếu tại hãm địa thì chủ về tính nết lanh lợi, có tay nghề khéo léo, nhanh trí, nhưng hữu danh vô thực. Gặp sát xung phá, phần nhiều là người cô quả cực nhọc. Cách cục này không hạp nữ mệnh, vì tuy năng nổ, mẫn cán nhưng gặp nhiều hình khắc, hướng ngoại.
2. Vũ Khúc miếu viên, uy danh hiển hách:
Loại cách cục này nếu ở người sinh vùng Tây Bắc, vào những năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách, miếu viên chỉ Tứ Khố và cung Tý, Ngọ.
Người sinh vùng Đông Nam, phú nhưng không quý, càng không có uy danh. Nữ mệnh thì không hoàn mỹ.
Nếu Vũ Khúc ở cung Sửu thì người sinh năm Giáp tọa quý hướng quý, Đà La nhập miếu, tam hợp có Khoa Quyền Lộc là thượng cách.
Vũ Khúc ở cung Mùi, thì nguời sinh năm Canh tọa quý huớng quý, Vũ Khúc hóa Quyền là cát nhất.
Vũ Khúc ở cung Thìn thì người sinh năm Quý có Khôi Việt hiệp mệnh, Song Lộc cùng xuất hiện ở tài bạch và phúc đức, trong lúc quan lộc lại gặp Tử Vi - Thiên Phủ là đại cát. Người sinh năm Giáp có Khoa Lộc cùng hội, thì có thể giàu. Vũ Khúc ở cung Tuất, người sinh năm Giáp có song Lộc ở Tài Bạch, Phúc Đức triều về thì phú quý. Nếu lập mệnh cung Thìn, nguời sinh năm Bính có Song Lộc hiệp mệnh, mà Tài Bạch gặp Liêm Trinh - Hóa Kỵ ở cung bình hòa thì chủ về người có quan hệ thân hữu cực tốt, có nhiều quý nhân, có hưởng thụ, tiền của tuy vượng nhưng không thể tụ, vì Tài Bạch có Hóa Kỵ, lại thêm cung Phúc Đức có Dương Nhẫn.
3. Vũ Khúc Lộc Mã giao trì, phát tài phương xa:
Nếu cung mệnh gặp Vũ Khúc miếu địa, được Lộc Tồn, Thiên Mã đồng cung hoặc ở cung đối hợp chiếu, hoặc chia nhau ở Tài Bạch và Quan Lộc triều về thì bỏ quê quán đi xa ắt có lúc đắc ý, hơn nữa tài lại vượng dị thường. Nếu trong hạn mà gặp, cũng luận như thế. Cách cục này nếu có sao Tham Lang đồng độ thì không kỵ Hỏa Tinh, trái lại càng là cát. Nếu không, dù được đắc ý nhưng cuối cùng cũng vì tiền mà sinh họa, kèm thêm hung hiểm, vì Hỏa khắc Kim.
4. Vũ Khúc Khôi Việt cư miếu vượng, là quan tài chính, thuế cục:
Miếu vượng là nói về Vũ Khúc, còn hai sao Khôi Việt tuy thuộc Hỏa, nhưng vì là cát tinh, mà còn phụ theo chính tinh, tức là chính tinh cát thì cát, chính tinh gặp hãm địa thì cũng luận là thất hãm. Câu này luận về Vũ Khúc, Khôi Việt vượng địa ở cung Quan Lộc, hoặc cung Mệnh thì phần nhiều làm viên chức ngành tài chính, nắm giữ tài vụ, hoặc là giám đốc ngân hàng. Nếu gặp hãm địa, thì phần nhiều làm thủ quỹ, kế toán, không được coi là quý.
5. Vũ Khúc, cát tinh tụ ở cung Thiên Di, là nhà buôn lớn:
Thân mệnh đồng cung, hội Tài tinh Vũ Khúc ở Thiên Di hợp chiếu thì chủ về người kinh doanh rất giàu. Cung Thiên Di chủ về các cảnh ngộ trong suốt cuộc đời của người ta, là cát hung khi ra ngoài xã hội, gặp cát thì cát, gặp hung thì hung, Tài tinh mà có kèm hóa cát, hoặc có các cát tinh như: Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Lộc Mã, không có Sát xung chiếu, đương nhiên đại phú.
6. Vũ Khúc Tham Lang ở cung Tài Bạch, Điền Trạch, phát tài bất ngờ:
Hai sao này đồng cung chỉ ở hai cung Sửu, Mùi mà thôi, hai cung này lại là vượng địa thì chủ về cát, nhưng chủ về phát trễ, phần nhiều không dựa vào tổ nghiệp, vì thế có ý nói là phát bất ngờ. Tài Bạch gặp trường hợp này thì vượng tài, nếu nhập cung điền trạch, vì điền trạch là chỗ chứa tiền, có được tài tinh (Vũ Khúc), đương nhiên giàu có. Nếu cung tài bach tốt, mà cung điền trạch có sát tinh, không cát tinh thì phần nhiều vượng nhưng không tụ, kết quả là hư phát (phát tài nhưng không giữ được).
7. Vũ Phá tương phùng gặp Xương Khúc, thông minh khéo léo chắc chắn không nghèo:
Vũ Khúc, Văn Xương là Âm Kim, Phá Quân, Văn Khúc là Âm Thủy, bốn sao này hội hợp ở hai cung Thân, Mệnh, Kim Thủy tương sinh, thông minh lại có tay nghề khéo léo, gặp miếu vượng thì giàu, gặp hãm địa thì suốt đời không toại nguyện, nhưng bất kể miếu hay hãm cũng đều một đời bôn ba khó nhọc, cũng có lúc thành lúc bại, lúc lên lúc xuống, vì Văn Khúc gặp Phá Quân chủ về nghèo, Văn Xương gặp Phá Quân chủ về hình khắc cực nhọc, nếu Vũ Khúc và Phá Quân chia ra đóng ở cung yếu thì có nguy cơ phá sán.
8. Tài và Tù thù địch, suốt đời nghèo hèn:
Tù chỉ Liêm Trinh, do Âm Hỏa của nó khắc Âm Kim của Vũ Khúc nên Tài bị thương tổn, chủ về nghèo hèn. Hai sao này không thể đồng cung, chỉ có thể chia ra đóng ở hai cung Thân và Mệnh. Tuy nhiên cũng có người đắc ý, vì ở miếu vượng, mà lại có nhiều cát tinh phù trợ, nhưng kết quả cũng không tốt.
9. Vũ Khúc, Phá Quân, phá tổ nghiệp, phá gia sản lại cực nhọc:
Phá Quân còn có tên là Hao tinh, cung Tài gặp thì bất lợi, hai sao này nếu miếu vượng vẫn có phú quý, nếu hãm nhược tại Hợi, hoặc chia ra đóng ở Thân, Mệnh, không cát tinh lại có thêm sát, chủ về phá tổ nghiệp, cô độc, trôi nổi, cực khổ.
10. Vũ Khúc Thất Sát nghênh Dương Nhẫn, vì tiền phải cầm dao:
Dương Nhẫn là sao hình sát, đồng cung với Thất Sát càng tăng hung ngược, nếu có tài tinh ở chung thì có sự tranh chấp về chuyện tiền bạc mà có hậu quả là cầm dao hung sát. Câu này còn có nghĩa nếu hành hạn gặp Vũ Khúc, Thất Sát đồng cư ở cung Dậu, lưu niên can Canh thì có Dương Nhẫn lưu niên cùng cung, cũng có hiện tượng vì tiền bạc mà cầm dao tranh chấp, thêm sát tinh khác thì càng hung, có Bạch Hổ ắt có hình thương.
11.Vũ Khúc Hỏa Tinh là Quả Tú:
Tài tinh Vũ Khúc chủ về cô khắc, nên không hạp nữ mệnh, có thêm Hỏa Tinh tại cung Phu Thê, Kim bị Hỏa phá, phần nhiều hôn nhân không mỹ mãn, kết hôn sớm thì sinh ly, muộn cho tới trung niên, phần nhiều được luận là quả phụ.
12. Vũ Khúc Tham Lang thêm Sát Kỵ, là người thợ khéo:
Thân, Mệnh có Vũ Khúc - Tham Lang không thấy cát tinh phụ trợ thì không thể phú quý. Có thêm Sát và Hóa Kỵ xung chiếu phần lớn là thợ bách công kỹ nghệ, cực nhọc, rày đây mai đó, là phúc không toàn vẹn, nếu không thì yểu mệnh.
Vũ Khúc ở các Cung:
Cung Mệnh:
- Vũ Khúc là Tài bạch tinh, nếu đắc địa tại Mệnh là người thông minh, có chí lớn, có tài tổ chức, có óc kinh doanh, tính quả quyết, cương nghị nhưng hiếu thắng, suốt đời được hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu gặp được các sao tốt đẹp hội hợp như: Tử Vi - Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tham Lang, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc, tất phú quý tột bực.
- Vũ Khúc cung Sửu, Mùi công danh trắc trở lúc thiếu thời. Phải đứng tuổi mới khá, càng già càng giàu.
- Vũ Khúc tại Mão tuy giàu sang nhưng trong mình có tật, lại hay mắc bệnh.
- Vũ Khúc tại Dậu thường có bệnh nội thương khó chữa.
- Vũ khúc hãm địa kém thông minh lại tham lận, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm phải bỏ nhà đi lập nghiệp phương xa.
- Vũ Khúc hām địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa như: Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kỵ thì gian tham độc ác bất lương suốt đời cùng khổ cô đơn lại hay mắc tai nạn.
Cung Tài Bạch và Điền Trạch:
- Giàu có.
- Các sao hợp với Vũ khúc ở Tài, Điền là: Thiên Phủ, Nhật Nguyệt sáng, Sao chủ tinh (Tử Vi), Thiên Tướng, Đẩu Quân, Cô Quả, Thiên Mã, Hoá quyền.
- Các sao khắc Vũ khúc ở Tài Điền là: Phá Quân đồng cung, Tuần Triệt, Không Kiếp, Kình Đà, Hóa Kỵ, Phục Binh.
Cung Tật Ách:
Những người Mệnh Kim và Thuỷ ít bệnh vì là hai hành tương sinh với Vũ Khúc, còn những người Mệnh Mộc và Hỏa nhiều bệnh hơn.
Cung Thiên Di:
- Đi xa làm ăn tốt hơn ở nhà.
- Có Phủ, Tướng đồng cung rất tốt.
Cung Quan Lộc:
- Đồng cung Thiên Phủ thì công danh hoạnh đạt.
- Đồng cung Thất Sát: võ hiển.
- Đồng cung Tham Lang: buôn bán giàu có.
Vũ Khúc (Nữ mạng)
- Vũ Khúc còn là “Đệ nhị Quả Tú” hợp cho Nam mệnh, bất hợp Nữ mệnh.
- Vũ Khúc thủ Mệnh mà các sao tại cung Phu đều có tính chất nhu nhược, tất thì vợ đoạt quyền chồng và miễn bị hình phu khắc tử.
- Nếu các sao tại cung Phu đều cương mãnh thành cách “Lưỡng cương tương địch” tức chỉ sự hình khắc sinh ly.
- Hãm địa ngộ Xương Khúc và gia sát tinh là người tâm bất chính, nghèo hèn và cô đơn.
Vũ Khúc Nữ mạng ca:
Nữ nhân Vũ Khúc mạng trùng phùng
Thiên Phủ gia chi, chế khi bùng
Tả Hữu Lộc lai, Tướng phùng tụ
Song toàn phú quý, mỹ vô cùng
Nữ mệnh có Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung là người có chí khí hào hiệp, có đảm lược.
Nếu cùng Tả Hữu, Lộc Tồn (Hóa Lộc) - Thiên Tướng giao hội tất được hưởng thọ phú quý song toàn.
Tướng tịnh nhất tú, tối cương cường
Nữ mạng phùng chi tánh di thương
Y lộc thao thao chung bửu phá
Bất nhiên thọ yểu chủ hung vong
Đàn bà có sao Vũ Khúc độc thủ cung Mệnh là người tính tình cứng rắn khác mọi người. Tuy làm ra lắm bạc, nhiều tiền nhưng chung cuộc tay trắng vẫn hoàn tay trắng.
Nếu không tất bị tay kiếp và sớm kết liễu đời bạc mạng.
Nam mạng Vũ Khúc ca:
Vũ Khúc thủ mạng hóa vi Quyền
Cát diệu lai lâm phước thọ toàn
Chí khí chanh vinh đa xuất chúng
Siêu phàm nhập thánh hương nhàn tiền
Vũ Khúc chi tinh thủ mạng cung
Cát tinh thủ chiếu thủy xương vinh
Nhược giao Hao sát lai xung phá
Nhậm thị tài đa tất cánh không
Nghĩa là:
Vũ Khúc thủ Mệnh hóa thành Quyền. Chung quanh có sao tốt thì hoàn toàn phước thọ. Chí khí hơn người tinh thần cũng hơn người. Nếu bị nhiều sát tinh xung phá dẫu cho giàu có cũng sẽ lụn bại.
Phú Nôm về Nữ Mạng:
Gặp Vũ Tham Sát phải suy
Nếu không cát diệu đắm mê dục tình
Vũ Quyền nữ mạng đồng lâm
Gái khôn khiến đấng phu quân nể vì
Vũ Khúc gọi Quả Tú tinh
Nữ Mạng gặp phải cướp tranh quyền chồng
Vũ Không gặp đất miếu viên
Khác chi Xương Khúc gối chăn lạnh lùng.
Cách đẹp:
Người nở nang, cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng to.
Cách gian phi:
- Vũ Khúc, Phá Quân ở cung Tỵ, Hợi: Đây là bộ sao tham lận, bất lương hay có thói lường gạt, ăn gian, biển lận chỉ vì ham tiền (Vũ Khúc là sao tài).
- Vũ Khúc, Thất Sát hãm địa: Bộ sao này có ý nghĩa tương tự Vũ - Phá đồng cung.
- Trên đây là các bộ sao chính điển hình. Đối với các chính tinh, ý nghĩa gian phi cũng tiềm tàng. Đó là trường hợp sát tinh hãm địa đi với Nhật, Nguyệt hãm hoặc với Thiên Cơ, dẫu miếu hay hãm địa, hoặc với cả Tử Vi, Thiên Phủ hãm địa.
Cách ích kỷ: (bộ Vũ Tham)
- Đây là nét tham tiền hám lợi, nhiều khi bất chấp sự phải chăng, nết của hạng ích kỷ con buôn trục lợi chỉ biết vét tiền. Trong bộ sao này chính Tham Lang nói lên tính ích kỷ, Vũ Khúc thì chỉ lĩnh vực ích kỷ (tiền bạc).
- Vì vậy Tham Lang đi với tài tinh nào cũng đều có nghĩa ích kỷ về tiền bạc. Trong tâm trạng đó Vũ Tham xót xa ít chịu xuất tiền cho ai hoặc cho ai vay mượn, chỉ biết có thâu vào mà thôi. Những bộ sao liên hệ có thể kể: Tham Lang, Hóa Lộc, Tham Lang - Lộc Tồn, Tham Lang - Đại Tiểu Hao...
Võ học:
Hai sao Vũ Khúc, Thiên Tướng kết hợp chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.
Kinh tế học: Vũ Khúc, Thiên Phủ
Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay hiểu rộng ra là kho bạc. Ngành học của Thiên Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa. Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Hầu như 2 ngành kinh tế, tài chính đều được 2 sao Vũ Khúc, Thiên Phủ quảng diễn 1cách đầy đủ.
Ngành kỹ nghệ:
Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: 4 sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ: không thể phân biệt sâu hơn nữa trong các ngành kỹ nghệ.
Cách quý: (làm quan)
- Vũ Khúc là sao tài đúng nghĩa, nhưng nếu miếu địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, vượng địa ở Dần, Thân, Tý, Ngọ, đắc địa ở Mão, Dậu thì cũng đắc quý cách. Trong trương hợp này, Vũ Khúc chỉ võ nghiệp, cao hay thấp tùy thế miếu vượng hay đắc địa... Đặc biệt là nếu Vũ Khúc đi cùng với các sao võ như Thiên Tuớng, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì binh nghiệp rõ ràng hơn. Đi với Văn Khúc thì có tài về văn lẫn võ.
- Trong các trường hợp đắc địa, Vũ Khúc là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Vũ Khúc là mệnh cách của một chiến lược gia, định trù quyết sách nhiều hơn là xông pha trận mạc. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Cho nên, quân nhân có Vũ Khúc ở Quan Lộc sẽ đắc dụng trong ngành tham mưu hơn là tác chiến. Về điểm này, Vũ Khúc đối chọi với Thất Sát và Thiên Tướng, vốn là 2 sao võ cách xung phong, sát phạt, điều binh, thi hành kế hoạch. Nếu Vũ Khúc đi cùng với Thiên Tướng hay Thất Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, vừa có dũng vừa có mưu.
- Nếu hãm địa, tài năng của Vũ Khúc bị phai mờ hoặc kém cỏi, hoặc không có dụng, hoặc thất bại.
- Trong trường hợp đơn thủ, hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh tài mang lại lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Giữa Vũ Khúc và Thiên Phủ, có lẽ Thiên Phủ chỉ ngành tài chính (vì Thiên Phủ là kho của trời), còn Vũ chỉ ngành kinh tế, nhưng sự phân biệt không mấy gì rõ rệt lắm. Nếu cả 2 đồng cung thì đương số có tài về cả 2 lĩnh vực.
- Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ Khúc cũng là nguời có tiền bạc dư dả cả.
Cách giàu (hữu sản):
- Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: 2 sao này kết hợp điển hình cho ngành kinh doanh thương mại Tham lang chỉ sự hám lợi, mưu tìm cái lợi tối đa. Vũ Khúc chỉ tiền bạc. Cả 2 kết hợp là người tham tiền, ham lợi, đặc điểm của doanh thuơng. Vì có sự hiện diện của Tham Lang nên sự buôn bán này không lương thiện, thành thật bằng Thiên Cơ - Thiên Lương. Ngoài ra, vì cùng là Bắc đẩu tinh hết cho nên Vũ Tham đắc tài lúc hậu vận.
- Riêng Tham Lang đơn thủ ở Thìn, Tuất cũng rất giàu, nhất là về già. Cách giàu này rất nhanh, có tính cách hoạnh phát. Hình thái khả hữu là sự kinh doanh táo bạo, tốc chiến tốc thắng, phù hợp với đặc tính của Tham Lang. Duy Tham Lang là sao tham lam, trục lợi cho nên cách doanh thác này không mấy chính đáng. Hình thái đầu cơ, tích trữ, cầm giá, kìm giá, thao túng thị trường, độc quyền mại bản có thể rất thông dụng.
* Cách nghèo về điền trạch:
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung: có ít nhiều di sản nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm hụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.
Cách nghèo về tiền bạc:
- Tử Vi, Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết.
- Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu.
Cách yểu:
- Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.
Cách thọ:
- Vũ Khúc: Vũ thọ ở Thìn, Tuất và khi nào đồng cung với Tham Lang, Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.
Cách bệnh tật:
- Vũ Khúc, Thất Sát: bệnh tiêu hóa. Bệnh này do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu hậu, thường thấy trong giới ngoại giao hay bợm nhậu.
- Phá Vũ: hay đau mắt.
- Vũ Khúc, Thiên Diêu, Thiên Việt, Phá Toái: câm.
- Vũ Khúc, Thiên Tướng: có ám tật, tật kín.
- Vũ Khúc, Thiên Diêu: tê thấp hoặc phù chân tay.
Tình trạng chia ly:
- Vũ Khúc - Thất Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.
- Vũ Khúc - Phá Quân: sự chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình, và có Phá Quân nên có thể 2 lần tác hợp.
Cách giải họa:
- Vũ Khúc là sao giải họa mạnh nhất. Thái Thứ Lang trong quyển Tử Vi Đẩu số cho rằng Vũ Khúc miếu vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại. Quan điểm này có phần hơi lạc quan vì nếu cả 6 sao hội họp, hẳn Vũ Khúc dầu miếu địa cũng phải khốn đốn không ít. Nhưng, trên thực tế, ít khi có trường hợp xui xẻo như thế, nhiều lắm là gặp 4 trong 6 sát tinh, có lẽ còn nằm trong khả năng cứu giải của Vũ Khúc. So với Tử Vi, Vũ Khúc cứu giải mạnh hơn là vì Tử Vi chỉ chế được Hỏa Linh mà thôi.
- Đặc biệt là Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.
Tư thé trội yếu của người vợ:
- Về điểm này cần cân nhắc kỹ, chính tinh và phụ tinh tọa thủ tại cung Thê cũng như phải để ý vấn đề Thân cư Thê... thông thường có những tài tinh trội yếu ở Thê, ví dụ như Vũ Khúc, Thiên Phủ ở Thê. .
Cách Tử Tức:
Cách hiếm muộn con cái qua cung Tử Tức khi có (sơ lược):
- Vũ Khúc.
- Vũ Khúc, Thất Sát.
- Vũ Khúc, Thiên Tướng.
Cách hiếm muộn tại cung Tử Tức:
- Dù đắc địa hay hãm địa, Vũ Khúc chỉ sự cô độc, lẻ loi. Ở thế hãm địa, con sinh ra càng khó nuôi và tốn kém lúc nuôi dưỡng. Ý nghĩa hiếm muộn càng rõ rệt hơn nếu Vũ nằm ở cung Tử của Nữ số.
- Đi với Thất Sát thì càng ít con hơn, khả dĩ tuyệt tự. Nếu có thì con cũng bị tật hoặc hoang đàng, cha mẹ không nhờ vả được.
- Dù đi với Thiên Tướng cũng hiếm con.
- Đi với Phá Quân, may ra được 2 con nhưng có thể không có con trai vì Vũ và Phá là bắc đẩu tinh.
Xu hướng tu hành qua sao Vũ Khúc:
Sự hiện diện của sát tinh cạnh các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc cho thấy rằng 3 sao này rất kỵ sát tinh, đồng thời tạo phá cách cho Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, gọi chung là “đế ngộ hung đồ”, nghĩa là vua bị vây bởi hung tinh, không phát huy được quyền năng. Điều này ngụ ý một kẻ thất bại, bất đắc chí ở trường đời (có xu hướng tu hành): Vũ Khúc với sát tinh tại Mệng, Thân, có thể là ở Phúc cung.
Sao Tài, Vũ Khúc (miếu và vượng địa):
- Chỉ sự giàu có, dư dả nói chung, thông thường là giàu về tiền bạc. Nhưng nếu đóng ở cung Điền thì sẽ giàu về nhà đất.
- Vũ Khúc không phân biệt nguyên nhân việc có của: bằng buôn bán, bằng quan tước, bằng kỹ nghệ, bằng ngân hàng, kinh tế... thiết tưởng là không nên xác định cụ thể nghề nghiệp của Vũ Khúc, chỉ có thể nói ràng sao này liên hệ rất nhiều đến kinh tế, tài chính. Nếu làm việc công thì quan coi kho, phụ trách ngân khố cho chính phủ hay phụ trách kinh tế quốc gia (thuế vụ, ngân hàng, ngoại thương, nội thương). Ngày nay vì ngành xí nghiệp tư nhân phát triển mạnh cho nên Vũ Khúc chỉ cả tư chức làm việc trong ngành kinh tế tài chính (quản trị xí nghiệp, ngân hàng tư, xuất nhập khẩu, thương gia, kỹ nghệ qua xuất nhập khẩu, giao dịch hối đoái, in tiền, nghiên cứu kinh tế tài chính...)
- Vũ Khúc sáng sủa báo hiệu một thế lực tài phiệt lớn, tức là người nhờ đồng tiền mà có thế lực, đặc biệt là khi đi đôi với Thiên Phủ, Lộc Tồn, hay Hóa Lộc.
Kinh tế học: Vũ Khúc - Tham Lang
- Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách buôn bán chỉ nghề thương mại, kinh doanh.
Giữ của:
- Cách giàu cần phải lâu bền mới tốt. Ngoài ra cũng phải có thêm ít nhiều tính chất hào sảng thì mới đáng kính. Sự giàu có lâu bền là nhờ sao giữ của Vũ Khúc và Thiên Phủ.
Cha mẹ mất sớm: (cung Phụ Mẫu)
- Vũ Khúc.
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung.
Theo: Phan Tử Ngư, Dương Thành, Bùi Quang Nhuận
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Hạnh Phúc Vợ Chồng Qua Cung Phối
Những Điểm Sai Lầm Trong Các Sao Tử Vi
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh