Ý NGHĨA VÒNG TRÀNG SINH
Vòng Trường Sinh bao gồm 12 sao là: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
A. Ý nghĩa cơ bản khi đóng tại Mệnh:
Trường Sinh: kỵ đồng cung với Không vong, mệnh tọa trường sinh là người trọng đạo lý, thông minh, ôn hòa, trường thọ. Chủ về mệnh được vinh hoa phú quý. Nếu ngày sinh và giờ sinh trùng nhau thì chủ về người có tính thông minh, nhanh nhẹn. Nếu thêm được cát thần cùng tương trợ thì tuổi trẻ thi cử đỗ đạt. Cung Trường Sinh nếu được tương phùng thì sinh ra sẽ được kế thừa cơ nghiệp tổ tông. Cha mẹ vợ con đều không khắc hãm, an nhiên hưởng phúc đến cuối đời.
Mộc Dục: sách xưa gọi đó là cung “đào hoa” rất kỵ tọa Mão, Dậu nếu lại thêm các sao đào hoa như Thiên Diêu, Hàm Trì, Hồng Loan thì ắt sẽ vì tình dục quá độ mà chịu thương tổn, cung Thân, Mệnh, Tài Bạch, Điền Trạch, Quan Lộc mà tọa ở Mộc Dục thì dễ vì tư tình mà dẫn đến phá tài, mất chức, nếu thêm Sát thì càng hung. Mệnh tọa Mộc Dục là người bảo thủ, cố chấp, ít nghe lời khuyên chân thành, thường hay để chuyện tình cảm gây rối rắm, phiền lụy, cuộc sống có phần hơi bấp bênh vì Mộc Dục còn gọi là “Bại địa”.
Quan Đới: chủ về vui mừng, ở mọi cung đều tốt, nhập Mệnh thì chủ về người hiếu thắng, yêu cầu cao, thích phê bình người khác, có toan tính, nỗ lực sẽ có danh vọng, uy quyền. Phàm việc gì cũng yêu cầu hà khắc, là người tự cao tự lợi, đều vì toan tính và làm lợi cho bản thân.
Lâm Quan: ở 12 cung đều tốt, nếu tọa Mệnh thì tay trắng lập nên nghiệp. Tuổi trẻ có phần vất vả, mọi chuyện không đẹp ý nhưng từ trung niên về sau sẽ thành công. Nếu có nhiều tiền dễ tổn thọ, nghèo thì thọ cao. Chuyện tình cảm không được tốt.
Đế Vượng: tọa Mệnh là người cao ngạo, làm việc gì cũng giữ riêng ý mình, thích cô độc một mình, không muốn dựa dẫm người khác, không vì người khác mà cuối đầu, lấy điều mình thích để sáng tạo, dễ đắc tội với người, cần trải qua khổ tâm, thử thách thì mới được thành công.
Suy: nhập Thân, Mệnh thì thiếu tinh thần tranh đấu, là người nham hiểm, tính toan, ít hoạt bát, bề ngoài có vẽ lãnh đạm hờ hững nhưng trong lòng nóng vội, sốt sắng, thiếu nhẫn nại nên giữ thì được mà không thích hợp khai sáng nghiệp. Mệnh nữ thì bề ngoài có vẻ văn nhã, dịu dàng nhưng nội tâm thì có phần giả tạo, dối trá, khó trải qua được thử thách và thất bại, ít có lòng nhẫn nại, dễ bỏ cuộc, nếu tọa Dậu thì càng rõ.
Bệnh: không ưa tọa cung Tật Ách và thuở sơ vận vì nhiều bệnh, khó nuôi. Chủ về sự thích sự ảo tưởng, làm việc ít có tâm, không kiên trì. Thiếu thời và về già nhiều bệnh, tọa Mệnh thì dễ kết hôn 2 lần hoặc tình duyên, tình cảm hôn nhân có biến cố, dễ bất hòa, mâu thuẫn, xung đột.
Tử: không ưa gặp Lão vận và Thiếu vận, dễ mắc bệnh. Nhập Mệnh, nhập hãm vì sẽ phát sinh nhiều việc liên quan đến pháp luật, hình khắc, phá tài, bệnh tật, làm việc không đến nơi, đến chốn, cố chấp, lỗ mãng, cứng đầu, khó thay đổi, quả đoán. Nếu có cát tinh thì sẽ tốt hơn 1 chút.
Mộ: ưa tọa Tài bạch, Điền trạch, Quan lộc chủ về tập trung, thu thập. Mộ nhập Phúc chủ về an hường thanh phúc. Nhập Mệnh, chủ về trì trệ, cá tính hơi lập dị, ít quan tâm vẻ ngoài, tiết kiệm, làm việc có kế hoạch, đam mê nghiên cứu, làm việc chậm nhưng chắc, nếu có thể sống cởi mở, không ngừng nỗ lực thì có thể thành công.
Tuyệt: tọa Mệnh là người cô độc, tọa tứ khố Thìn, Tuất, Sửu, Mùi càng rõ hơn, làm việc đầu voi đuôi chuột, qua loa và dễ chủ quan, tự đắc nếu gặp việc đắc ý. Nên sớm rời quê đến nơi khác làm ăn sẽ được phát triển, ít nhờ được lục thân. Thích nhập cung Tật Ách, chủ về ít bệnh.
Thai: cát tinh, không ưa đồng cung với Không Vong. Chủ về có thể phát triển, việc gì cũng làm cho lớn hơn, tăng thêm, tiến thêm cho nên kỵ nhập Tật Ách. Nhập Mệnh là người khoan thai, thích mộng tưởng, đôi khi xa rời thực tế, hiếu kỳ, thích nghiên cứu, có óc hài hước, làm việc chú trọng đến môi trường.
Dưỡng: chủ về phúc, ở cung nào cũng mang đến điều tốt, kỵ Không vong. Chủ về việc gì cũng có đôi chút bồng bột, rất có niềm tin vào cuộc sống. Ưa nhập Mệnh và vận trình thiếu niên, trung niên. Dưỡng là cửa của sinh, đại diện cho ý nghĩa phát triển, tự chủ, sáng nghiệp. Nhập Mệnh là người ngoan cường, chịu được khó khăn, vất vả nhưng thường tự cao tự đại, giao tiếp giỏi, nếu không ngừng nỗ lực có thể đạt được tiền tài và địa vị tuy nhiên không quá lớn.
B. Thuộc tính và ý nghĩa khác tại các cung:
Vòng Tràng Sinh có một khúc mắc ấy là sao Mộ (hay giai đoạn phát triển Mộ) chỉ có theo chiều thuận thì Mộ mới đóng ở Thìn Tuất, Sửu, Mùi, là cung Mộ khố mà thôi, theo chiều nghịch sao Mộ không đóng ở bốn cung đó.
Vậy thì Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, vốn vẫn là tứ Mộ hay còn có sao Mộ nữa. Nếu phải có sao Mộ vào Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, thì chuyện thuận nghịch của vòng Tràng Sinh không tồn tại nữa và vòng này chỉ có một chiều thuận mà thôi cho nam hay nữ, dương hay âm.
Câu phú: Phu cung đóng ở miền tứ Mộ. Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng. Dịch từ câu: “Sở ai giả, Hồng Loan tứ Mộ liệt Phu quân chi vị” sẽ phải luận đoán thế nào? Hồng Loan ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc đứng với sao Mộ? Muốn gỡ nút rối này thì chỉ có một con đường chấp nhận vòng Tràng Sinh đi theo một chiều như vòng Thái Tuế.
Rõ ràng câu phú trên chỉ vào chỗ đứng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, của sao Hồng Loan vì ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Hồng Loan thường gặp Cô Thần, Quả Tú. Cô Thần, Quả Tú không bao giờ đứng ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu. Trong khi Tràng Sinh đi nghịch thì Mộ lại ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu.
* Trường Sinh: là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú: Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
Tên: Trường Sinh
Hành: Thủy
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.
Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung Mệnh:
* Tướng Mạo:
Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
* Tính Tình Phúc Thọ:
Trường Sinh là quý tinh, có nghĩa là độ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long, Phượng, Thai).
Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác:
- Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
- Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
- Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
- Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung:
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
- Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
- Ở cung Tử Tức thì đông con.
- Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
- Ở cung Phúc Đức thì thọ.
Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
* Mộc Dục: là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa - Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi không gặp sao Đào Hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.
Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn, Tuất, Sửu, Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.
Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.
Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.
Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỷ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kỵ vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang - Hóa Kỵ trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung Vô Chính Diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào, Riêu, Hoa Cái là người đam mê sắc dục.
Tên: Mộc Dục
Hành: Thủy
Loại: Dâm Tinh
Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Của Mộc Dục:
- Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
- Nông nổi, bất định.
- Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
- Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.
- Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức:
- Ít con, muộn con.
- Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn:
- Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
- Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
* Quan Đới: là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.
Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.
Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì, Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.
Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.
Tên: Quan Đới
Hành: Kim
Loại: Quý Tinh, Quyền Tinh
Đặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh
Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
Ý Nghĩa Của Quan Đới:
Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.
Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp.
Nếu gặp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Lương, thì làm các nghề có liên quan đến văn phòng, văn thư, chạy giấy tờ, hành chánh.
Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích.
Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.
* Lâm Quan: là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.
Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.
Tên: Lâm Quan
Hành: Kim
Loại: Tùy Tinh
Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý
Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh:
Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.
Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.
* Đế Vượng: là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.
Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên
Tên: Đế Vượng
Hành: Kim
Loại: Phúc Tinh, Quý Tinh
Đặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái
Phụ Tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Mệnh:
* Tính Tình:
- Người uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ.
- Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
- Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.
- Giải trừ bệnh tật, tai họa.
- Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.
- Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.
Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.
* Những Bộ Sao Tốt:
- Tử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.
- Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phụ Mẫu:
- Cha mẹ khá giả, giàu có.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phúc Đức:
- Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Điền Trạch:
- Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Quan Lộc:
- Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế.
- Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn.
- Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị.
- Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Thiên Di:
- Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tật Ách:
- Giải trừ được tai nạn, bệnh tật.
- Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tài Bạch:
- Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào.
- Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tử Tức:
- Đế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.
- Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phu Thê:
- Vợ chồng hòa thuận, có tài.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Huynh Đệ:
- Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.
- Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc.
- Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người.
- Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả.
* Suy: đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.
Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.
Tên: Suy
Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Sự sa sút, yếu đuối
Phụ Tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Suy Ở Cung Mệnh:
Sao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.
* Bệnh: là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.
Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.
Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.
Tên: Bệnh
Hành: Hỏa
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Bệnh Tật
Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Của Sao Bệnh:
Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,”nắng không ưa, mưa không chịu”.
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
* Tử: không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.
Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.
Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.
Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.
Tên: Tử
Hành: Thủy
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.
Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Của Sao Tử:
- Thâm trầm, kín đáo.
- Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.
- Đa sầu đa cảm, bi quan.
- Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.
Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch:
- Có tiền của bí mật.
- Có quý vật chôn giấu.
- Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.
Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức:
- Tử, Tuyệt, Trường, Bệnh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
- Làm giảm số con cái.
* Mộ: ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.
Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.
Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.
Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ
Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?
Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.
Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…
Tên: Mộ
Hành: Thổ
Loại: Phù Tinh
Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc
Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Của Sao Mộ:
- Đần độn, chậm, tối, u mê.
- Dâm dục.
- Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.
- Chủ sự nghiệp quả.
- Chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác:
- Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.
- Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.
- Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.
- Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức:
- Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách:
- Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch:
- Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.
- Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức:
- Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.
* Tuyệt: là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.
Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.
Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.
Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?
“Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá
Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi
Ấy phường tàn nhẫn đó thôi
Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì”
Tên: Tuyệt
Hành: Thổ
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh:
* Tính Tình:
- Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
* Phúc Thọ Tai Họa:
- Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác:
- Tuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.
- Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.
- Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.
- Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.
- Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.
- Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.
- Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phụ Mẫu:
- Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phúc Đức:
- Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Điền Trạch:
- Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Quan Lộc:
- Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Nô Bộc:
- Bè bạn, người giúp việc không tốt.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Thiên Di:
- Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tật Ách:
- Dễ có tai nạn dọc đường.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tài Bạch:
- Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tử Tức:
- Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phu Thê:
- Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Huynh Đệ:
- Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào.
- Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên.
- Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.
Tuyệt Khi Vào Các Hạn:
- Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.
- Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.
* Thai: sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.
Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.
Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?
Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.
Có những câu phú về sao Thai như sau:
- Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ
(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)
- Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung
(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)
- “Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử
Tất là con cầu tự mới sanh”
- “Thai phùng Tả Hữu Hợi cung
Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê”
(Ở cung Tử Tức)
- “Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”
- “Thai phùng Đào Hỉ vận này
Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”
Tên: Thai
Hành: Thổ
Loại: Tùy tinh
Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh:
* Tính Tình:
- Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung:
- Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức:
- Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.
- Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.
- Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.
- Thai, Quả: Giảm bớt số con.
- Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê:
- Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ:
- Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.
Sao Thai Khi Vào Các Hạn:
- Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.
* Dưỡng: là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.
Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.
Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.
Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.
“Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.
Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”
(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)
Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.
Tên: Dưỡng
Hành: Mộc
Loại: Phù tinh
Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì
Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Mệnh:
- Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức:
- Làm con nuôi họ khác.
- Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức:
- Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.
- Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ:
- Có anh em kết nghĩa.
- Có anh chị em nuôi hay dị bào.
Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn:
- Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.
- Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.
Theo: Sưu tầm và Tổng hợp
Phản hồi từ học viên
5
(Dựa trên đánh giá ngày hôm nay)
Bài viết liên quan
Vài Điểm Nói Thêm Về Bản Lập Thành Lá Số Tử Vi
Về Những Kinh Nghiệm Tử Vi Chúng Tôi Tiếp Nhận Của Các Vị Lão Thành
Những Nguyên Tắc Giải Đoán Vận Hạn Trong Tử Vi
Lá Số Đặc Biệt Để Làm Quen Với Phương Pháp Giải Đoán
Phân Tích Các Nguyên Tắc Chánh Yếu Về Tinh Đẩu Tại Cung Mệnh, Thân
Cụ Đẩu Sơn Góp Ý Về Vòng Tràng Sinh
Lá Số & Cuộc Đời Nữ Nghệ Sĩ Hồ Điệp
Trung Tín Nghĩa Khí Là Quan Vân Trường